1

Xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch là sự tích tụ chất béo và canxi, theo thời gian chúng sẽ làm hẹp động mạch và chặn dòng máu chảy qua.
Xơ vữa động mạch Xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch là gì?

Xơ vữa động mạch- mảng xơ vữa do sự tích tụ của cholesterol, canxi,... trong thành động mạch.

mang xo vua

Xơ vữa động mạch (atherosclerosis), đôi khi được gọi là "xơ cứng động mạch", xảy ra khi chất béo (cholesterol) và canxi tích tụ bên trong lớp lót của thành động mạch, tạo thành một vật chất gọi là mảng bám. Theo thời gian, sự tích tụ chất béo và canxi sẽ làm hẹp động mạch và chặn dòng máu chảy qua.

Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở tất cả các động mạch. Nếu bạn bị xơ vữa ở một trong các động mạch, thì sẽ có nguy cơ cao bị xơ vữa tại các mạch máu khác trên cơ thể.

Xơ vữa động mạch gây ra những vấn đề gì?

Bệnh động mạch vành. Khi mảng bám ảnh hưởng đến các động mạch cung cấp máu cho tim ( động mạch vành ), nó có thể làm hạn chế lưu lượng máu đến nuôi cơ tim.

Nhồi máu cơ tim. Mảng xơ vữa được bao quanh bởi một lớp vỏ xơ. Lớp vỏ xơ này có thể rách hoặc vỡ. Khi vết rạn hoặc vỡ xuất hiện, nó sẽ truyền tín hiệu cho cơ thể để chữa lành các lớp màng động mạch bị tổn thương này, cũng giống hệt như cơ thể chữa lành một vết cắt trên da bằng cách tạo thành một cục máu đông để niêm phong khu vực. Một cục máu đông sẽ hình thành trong động mạch có thể ngăn chặn hoàn toàn dòng máu chảy vào cơ tim và gây ra nhồi máu cơ tim.

Tai biến mạch máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA). Khi mảng vữa xơ ảnh hưởng đến các động mạch cung cấp máu lên não, nó có thể gây ra cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ.

Bệnh động mạch ngoại vi. Xơ vữa có thể ảnh hưởng đến các động mạch ở các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương chậu và chân, gây ra sự tuần hoàn kém.

Phình động mạch chủ bụng. Xơ vữa động mạch có thể làm cho thành động mạch chủ yếu đi. Động mạch chủ là động mạch lớn mang máu từ tim đến các phần còn lại trên cơ thể.

Xơ vữa động mạch được điều trị như thế nào?

Một phần chủ yếu trong điều trị mảng xơ vữa và bệnh động mạch vành liên quan đến thay đổi lối sống (như bỏ hút thuốc) và sử dụng thuốc giúp hạ cholesterol cao, kiểm soát huyết áp cao và kiểm soát những bệnh khác làm tăng nguy cơ bệnh tim, đột quỵ, và các biến chứng khác.

Cách làm trì hoãn chứng xơ vữa động mạch?

Xơ vữa động mạch là một quá trình, và có những cách bạn có thể can thiệp để làm trì hoãn nó xảy ra và giúp giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim cũng như đột quỵ. Một lối sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ, trong đó bao gồm ăn các loại thực phẩm có lợi cho tim, hoạt động, duy trì cân nặng ổn định và không hút thuốc. Tất cả những điều này có nhiều lợi ích cho cơ thể, tim và mạch máu của bạn. Nếu nguy cơ của bạn cao, bạn cũng có thể dùng các loại thuốc làm giảm nguy cơ, bao gồm thuốc giảm cholesterol và thuốc hạ huyết áp.

Xơ vữa động mạch hình thành như thế nào?

Mặc dù vẫn chưa hiểu rõ được chính xác quá trình diễn ra như nào nhưng các nhà khoa học đã mô tả 3 giai đoạn khác nhau của xơ vữa động mạch dẫn đến động mạch bị tắc nghẽn. Những giai đoạn này không nhất thiết xảy ra theo trật tự, và cũng không nhất thiết có sự tiến triển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.

Vệt mỡ. Các vệt "mỡ" xuất hiện như là một vệt màu vàng chạy bên trong thành các động mạch lớn, như động mạch chủ. Những vệt này chứa các thành phần bao gồm cholesterol, bạch cầu, và các tế bào khác. Các vệt mỡ bản thân nó không gây ra các triệu chứng bệnh tim nhưng có thể phát triển thành một dạng xơ vữa động mạch cao cấp hơn, được gọi là mảng bám.

Mảng bám. Một mảng bám (mảng xơ vữa) hình thành trong lớp bên trong của động mạch. Mảng bám là sự tích tụ cholesterol, bạch cầu, canxi và các chất khác trong thành động mạch. Theo thời gian, mảng bám sẽ làm hẹp động mạch và động mạch sẽ cứng lại (không còn đàn hồi tốt)

Mảng xơ vữa đôi khi làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim, có thể gây ra các triệu chứng đau thắt ngực. Mảng bám trong động mạch lớn ở cổ (hẹp động mạch cảnh) có thể làm tắc nghẽn dòng máu chảy vào não và là nguyên nhân phổ biến gây cơn thiếu máu não thoáng qua TIA ( đôi khi được gọi là "đột quỵ nhẹ") và tai biến mạch máu não thực sự.

Mảng xơ vữa ổn định và không ổn định

Mảng xơ vữa được định nghĩa dựa trên nguy cơ chúng sẽ rách hoặc vỡ. Mảng bám ổn định ít bị vỡ hơn. Những mảng này có màng xơ dày và được tạo thành từ các chất có tính ổn định và không bị vỡ. Còn mảng bám không ổn định có nhiều khả năng vỡ. Những mảng này có một lớp phủ xơ mỏng và được tạo thành từ các chất như chất béo có thể nở ra. Tình trạng viêm trong mảng bám có thể làm cho lớp phủ xơ này không ổn định và có nhiều khả năng bị rách.

Động mạch bị tắc nghẽn. Sự tắc nghẽn trong động mạch có thể xảy ra nếu mảng xơ vữa bị vỡ hoặc rách. Tình trạng vỡ này sẽ làm lộ ra cholesterol và các tổ chức nằm dưới lớp phủ xơ. Các cục máu đông sẽ hình thành để phản ứng với tình trạng vỡ. Và chính những cục máu này sẽ ngăn chặn lưu lượng máu trong động mạch, gây ra các cơn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Tại sao lại xảy ra xơ vữa động mạch?

Là do sự phản ứng với chấn thương. Về lý thuyết, xơ vữa động mạch phát triển là kết quả của tình trạng chấn thương lặp đi lặp lại ở lớp màng lót của động mạch.

Chấn thương có thể kích thích tế bào phát triển và phân chia như là một phần của quá trình viêm. Phản ứng chữa lành bệnh bình thường này đối với chấn thương mãn tính có thể dẫn đến sự phát triển mảng xơ vữa động mạch.

Chấn thương này có thể do bất cứ vấn đề nào dưới đây:

  • Áp lực lớn lên thành động mạch do huyết áp cao
  • Phản ứng với viêm nhiễm bên trong thành động mạch
  • Tổn thương oxy hóa ở lớp màng động mạch. Tổn thương oxy hóa là chấn thương gây ra bởi các gốc tự do. Các gốc tự do được hình thành trong các phản ứng giữa oxy và LDL cholesterol (cholesterol xấu).

LDL cholesterol bị oxy hoá có thể gây tổn thương thành mạch máu và thúc đẩy phản ứng viêm gây tắc nghẽn động mạch với các mảnh vụn. Nhưng chính xác tại sao mức cholesterol cao làm phát triển mảng xơ vữa hiện vẫn là vấn đề không rõ ràng. Cholesterol được tìm thấy trong tất cả các màng tế bào, nhưng nó có thể làm thay đổi các đặc tính vật lý của thành mạch máu, làm cho nó dễ bị tổn thương hơn.

Hút thuốc dẫn đến xơ vữa động mạch như nào?

Hút thuốc đóng vai trò nghiêm trọng trong sự phát triển chứng xơ vữa. Cacbon monoxit và nicotine chứa trong khói thuốc lá ảnh hưởng đến dòng máu chảy qua các động mạch của bạn bằng cách:

  • Làm cho các lipoprotein mang cholesterol dễ dàng xâm nhập vào các thành động mạch của bạn.
  • Thúc đẩy hình thành mảng vữa xơ
  • Thúc đẩy hình thành các cục máu đông có thể chặn hoàn toàn động mạch

Xơ vữa động mạch có thể gây phình động mạch chủ như nào?

Xơ vữa động mạch là một trong những nguyên nhân chính gây phình động mạch chủ bụng.

Thành động mạch chủ (và tất cả các mạch máu) là một mô năng động tạo thành từ các tế bào sống cần dưỡng chất và oxy. Nhiều dưỡng chất thấm từ máu bên trong lòng mạch qua thành để nuôi dưỡng phần còn lại của thành mạch máu. Khi lớp lót bên trong của mạch máu được phủ một mảng xơ vữa, các chất dinh dưỡng không còn có thể thấm qua đủ. Các tế bào không nhận được oxy, và một số chết đi. Khi chứng xơ vữa động mạch tiến triển và tế bào tiếp tục chết, các thành động mạnh ngày càng trở nên yếu hơn.

Có mối liên quan chặt chẽ giữa áp lực ở trung tâm mạch máu, áp lực lên thành động mạch và sức bền của chính thành động mạch. Khi đạt đến mức giới hạn, thành động mạch sẽ bắt đầu giãn nở (phát triển lớn hơn) trong khu vực mảng bám. Khi đường kính mạch máu tăng lên, áp lực trên thành mạch máu cũng tăng lên, dẫn đến sự giãn nở nhiều hơn. Kết quả cuối cùng là gây phình mạch.

Bạn có nguy cơ bị xơ vữa động mạch không?

Xơ vữa động mạch là làm hẹp và làm cứng động mạch do hình thành mảng bám. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cơn nhồi máu cơ tim và đột qụy và cũng là kẻ giết người số 1 ở Hoa Kỳ.

cac yeu to nguy co gay xo vua dong mach

Vì mảng xơ vữa vẫn “im lặng” không có bất kỳ dấu hiệu gì cho đến khi nó tiến triển, nên việc xác định nguy cơ sức khoẻ của bạn sẽ phức tạp và cần được thực hiện bởi những người được đào tạo chuyên môn. Các yếu tố nguy cơ rất dễ nhận ra. Bạn có thể sử dụng cùng các công cụ mà bác sĩ của bạn sử dụng để tìm hiểu về tình trạng của mình.

Yếu tố làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch

Để bắt đầu, hãy xem xét lịch sử bệnh tật của bạn. Nếu bạn đã từng có một trong số những vấn đề dưới đây thì bạn sẽ có thể bị mắc xơ vữa động mạch:

  • Cơn đau thắt ngực (cơn đau ngực liên quan đến vùng tim)
  • Lịch sử từng bị tai biến mạch máu não hoặc nhồi máu cơ tim
  • Tắc nghẽn động mạch cảnh (ở cổ)
  • Bị bệnh động mạch ngoại vi

Những người bị bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ cao. Trên thực tế, hướng dẫn điều trị hạ cholesterol ở người bị bệnh tiểu đường là minh chứng cho thấy xơ vữa động mạch đã hình thành.

Tiếp theo hãy xem xét những vẫn đề làm tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn:

  • Lịch sử xảy ra các cơn nhồi máu cơ tim trong gia đình bạn
  • Mức cholesterol (LDL) “xấu” cao
  • Mức cholesterol (HDL) “tốt” thấp
  • Hút thuốc
  • Huyết áp cao
  • Bị bệnh tiểu đường

Hãy chắc chắn chia sẻ những điều này với bác sĩ của bạn.

Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ sử dụng bảng tính để xác định nguy cơ xơ vữa động mạch của bạn. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ có một công cụ tương tự.

Bạn sẽ cần một số thông tin, bao gồm chỉ số huyết áp và mức cholesterol. Bảng tính Framingham (như tên nó được gọi) cho biết nguy cơ trong 10 năm tới có bị nhồi máu cơ tim hoặc chết vì bệnh tim của bạn hay không.

Dựa trên kết quả, bạn sẽ phù hợp với 1 trong 3 loại:

  • Nguy cơ thấp: Bạn có ít hơn 10% nguy cơ bị nhồi máu tim trong 10 năm tới. Không cần xét nghiệm hoặc điều trị nữa nếu bạn không có triệu chứng. Bạn nên giảm nguy cơ của mình hơn nữa với một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục, và kiểm soát huyết áp, ngoài ra cũng nên bỏ hút thuốc.
  • Nguy cơ ở mức trung bình: 10% đến 20% nguy cơ bị nhồi máu tim trong 10 năm tới. Đây là khu vực “xám xịt”: Bên cạnh việc cải thiện lối sống được liệt kê ở trên, bạn cần phải điều trị nhiều hơn để giảm cholesterol máu. Bác sĩ của bạn có thể sẽ thực hiện nhiều xét nghiệm hơn để tìm các khối tắc nghẽn trong tim.
  • Nguy cơ cao: Đã đến lúc chứng xơ vữa động mạch rất nghiêm trọng. Bạn có nhiều hơn 20% nguy cơ bị một cơn nhồi máu cơ tim trong thập kỷ tới. Bạn và bác sĩ nên có một kế hoạch điều trị tích cực để giảm nguy cơ.

Xét nghiệm và chẩn đoán xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch là một quá trình “lén lút”. Nó bắt đầu sớm trong cuộc sống và âm thầm tiến triển. Vào thời gian xảy ra các triệu chứng, nó đã tiến triển trở thành một vấn đề nghiêm trọng.

xet nghiem chan doan xo vua dong mach

Có các xét nghiệm để chẩn đoán vấn đề này, nhưng không có xét nghiệm nào trong số đó là hoàn hảo. Một số xét nghiệm thậm chí còn có nguy cơ gây hại. Vì vậy, xét nghiệm không đơn giản như bạn nghĩ.

Nếu lo ngại về xơ vữa động mạch, bạn nên làm gì? Bạn có thể sẽ nhận được câu trả lời như nào tại phòng khám bác sĩ nếu hỏi về nó?

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh xơ vữa động mạch

  • Bệnh mạch vành: Dấu hiệu cảnh báo về mảng xơ vữa ở là đau ngực khi bạn đang hoạt động- còn gọi là cơn đau thắt ngực. Nó thường được mô tả như là sự thắt chặt và thường biến mất khi nghỉ ngơi. Các triệu chứng khác có thể bao gồm thở dốc hoặc mệt mỏi.
  • Bệnh mạch máu não: Thường thì cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) có thể xảy ra trước khi có tai biến mạch máu não thực sự. Các triệu chứng của tai biến mạch máu não và TIAs là: khó nói và yếu ở một bên người. Sự khác biệt: trong cơn thiếu máu não thoáng qua TIA, các triệu chứng biến mất thường là trong vòng một giờ, và không để lại tổn thương não vĩnh viễn. Còn tai biến thì để lại hậu quả nghiêm trọng, gây tổn thương não.
  • Bệnh động mạch ngoại biên (ngoại vi): Trước tiên bạn gặp tình trạng lưu thông máu không trơn tru ở chân. Đau cơ khi đi bộ (bác sĩ có thể gọi nó là đau cách hồi ở chân) là triệu chứng phổ biến nhất. Ngoài ra các dấu hiệu khác bao gồm khó lành vết thương hoặc mạch máu ít hơn ở bàn chân.

Điều quan trọng phải biết rằng vào thời điểm những triệu chứng như thế này xuất hiện, bạn có thể đã bị tắc nghẽn mạch máu nghiêm trọng.

Ngoài ra, nhồi máu cơ timđột quỵ có thể xảy ra mà không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào.

Các xét nghiệm chẩn đoán xơ vữa động mạch

Bệnh do xơ vữa động mạch là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Một xét nghiệm có thể trực tiếp cho thấy các động mạch bị tắc nghẽn được gọi là chụp động mạch. Đó là một quy trình xâm lấn:

  • Một ống nhỏ sẽ được luồn vào bên trong động mạch ở chân hoặc cánh tay.
  • Sau đó nó luồn đi đến các động mạch khác trong cơ thể.
  • Chất phản quang được tiêm vào sẽ cho thấy các động mạch - và bất kỳ khối tắc nghẽn nào - trên màn hình.

Tuy nhiên xét nghiệm chụp động mạch cũng gây nguy hiểm. Mặc dù không bao giờ xảy ra các biến chứng nghiêm trọng, nhưng nó là xét nghiệm không cần thiết với những người không có các khối tắc nghẽn.

Thay vào đó, một hệ thống đã được phát triển để phân tách những bệnh nhân vào các nhóm có nguy cơ. Sau đó họ có thể được kiểm tra một cách phù hợp, tùy theo mức độ rủi ro. Những người có nguy cơ thấp sẽ sử dụng các xét nghiệm với rủi ro thấp. Chụp động mạch thường được thực hiện cho những người đã có nguy cơ rất cao bị chứng xơ vữa động mạch.

Các xét nghiệm để đánh giá nguy cơ của bạn

Huyết áp, mức cholesterol máu, tuổi tác, tiền sử gia đình và lịch sử bệnh tật của bạn sẽ giúp bác sĩ xác định bạn có khả năng mắc bệnh như thế nào.

Một khi bác sĩ của bạn đã xác định được nhóm nguy cơ của bạn, bạn cần thực hiện thêm các xét nghiệm, như:

Thử nghiệm tim gắng sức: Với thuốc hoặc đi bộ trên máy tập thể dục, tim của bạn sẽ đập hết mức có thể. Điều đó cho phép bác sĩ nhận thấy bạn có những triệu chứng nào, nếu cần, việc chụp ảnh tim hoặc EKG có thể cho thấy bất kỳ khối tắc nghẽn nào.

Chụp cắt lớp vi tính chùm điện tử (EBCT): Một máy chụp CT đặc biệt (CAT) sẽ hụp hình ảnh của tim. Sau đó, máy tính sẽ tìm ra lượng canxi trong động mạch ở tim của bạn. Càng nhiều canxi có nghĩa là bạn càng có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch.

Siêu âm động mạch cảnh: Các động mạch cảnh ở cổ có thể được xem xét bằng siêu âm. Xơ vữa động mạch xảy ra ở đây sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các cơn nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Chụp động mạch: Xét nghiệm này có thể cho thấy một bức tranh về sự tắc nghẽn do khối xơ vữa. Quy trình này có thể được thực hiện trên động mạch vành của tim, động mạch não, hoặc động mạch chân của bạn. Vì có một số rủi ro, nên việc chụp động mạch thường chỉ được thực hiện trên những người đã có các triệu chứng xơ vữa động mạch, thông thường là những người có các triệu chứng tắc nghẽn, như đau thắt ngực.

Ngay cả những xét nghiệm có nguy cơ thấp cũng không phải là một ý kiến ​​hay vì nguy cơ không phải là từ bản thân xét nghiệm mà là từ những gì kéo theo nó.

Hãy xem xét: Nếu thực sự bạn có nguy cơ thấp, nhưng kết quả lại dương tính khi làm thử nghiệm tim gắng sức, điều này có thể dẫn đến chẩn đoán sai lầm. Hãy nhớ rằng thử nghiệm này không hoàn toàn chính xác. Vì dương tính nên bạn và bác sĩ có thể sẽ cảm thấy cần thực hiện thêm nhiều thử nghiệm nữa – có thể là chụp động mạch – khiến bạn lo lắng không cần thiết và có nguy cơ xảy ra biến chứng.

Giảm nguy cơ xơ vữa động mạch

Không nên đợi chờ xuất hiện các triệu chứng rồi mới hành động. Tin vui là hơn 80% rủi ro này có thể tránh được:

  • Ăn chế độ ít chất béo chuyển hóa, giàu chất xơ và rau quả.
  • Bỏ thuốc lá.
  • Tập thể dục nhiều ngày.
  • Kiểm tra mức cholesterol và huyết áp

Xơ vữa động mạch vẫn còn “im lặng”, thì sẽ tốt hơn. Hãy làm những gì bạn có thể để giảm nguy cơ mắc căn bệnh phổ biến và gây chết người này.

Xơ vữa động mạch và huyết áp cao

Khoảng một phần ba người trưởng thành ở Mỹ bị cao huyết áp.

Hơn 90% người trưởng thành sống thọ ở tuổi 80 sẽ bị huyết áp cao - còn được gọi là tăng huyết áp - và khoảng 50% số người này sẽ mắc chứng bệnh này ở tuổi 60.

Mặc dù huyết áp cao phổ biến, nhưng nó không phải là vô hại. Huyết áp cao là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch- quá trình tắc nghẽn động mạch gây ra các cơn nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não. Huyết áp cao hơn 140/90 được thấy ở:

  • 69% những người bị nhồi máu cơ tim lần đầu
  • 77% số người bị đột quỵ lần đầu
  • 74% những người bị suy tim xung huyết

Huyết áp cao thường không có triệu chứng, ngay cả khi nó tăng lên nghiêm trọng. Chỉ có 35% người bị huyết áp cao có thể kiểm soát được. Nếu bạn là một trong hàng triệu người bị tăng huyết áp không kiểm soát, thì động mạch của bạn có thể phải trả giá.

Thông tin cơ bản về cao huyết áp

Huyết áp là áp lực máu bên trong động mạch. Nó được ghi theo 2 chỉ số; ví dụ: "125/80". Những con số này có ý nghĩa gì?

  • Chỉ số trên là huyết áp tâm thu. Đây là áp suất cao điểm, khi bơm máu và mở rộng động mạch.
  • Chỉ số dưới là huyết áp tâm trương. Khi tim thư giãn, áp suất trong động mạch giảm xuống giá trị này.

Huyết áp bình thường nhỏ hơn 120/80. Việc áp dụng các phương pháp điều trị được khuyến cáo đối với những người có chỉ số huyết áp trên 140/90. Việc điều trị có thể được xem xét ở mức thấp hơn, tùy thuộc vào các bệnh lý khác mà bạn có thể có.

Huyết áp cao có thể gây ra xơ vữa động mạch như thế nào?

Khi tim đập, sẽ đẩy máu qua các động mạch trong cơ thể. Huyết áp cao hơn có nghĩa là với mỗi nhịp đập, các động mạch trong cơ thể phình lên và kéo dài hơn bình thường. Sự kéo dài này có thể làm tổn thương lớp nội mô- lớp màng lót mỏng ở tất cả các động mạch, làm cho động mạch trở nên cứng hơn theo thời gian.

Lớp nội mô khỏe mạnh sẽ hoạt động tích cực để ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch phát triển. Khi lớp nội mô bị tổn thương sẽ cho phép nhiều cholesterol “xấu” và các tế bào bạch cầu xâm nhập vào niêm mạc của động mạch. Cholesterol và các tế bào tích tụ trong thành động mạch, cuối cùng hình thành nên mảng xơ vữa (mảng bám).

Mảng bám gây nguy hiểm, mặc dù nó thường phát triển mà không có bất cứ triệu chứng gì trong nhiều năm nhưng mảng bám có thể vỡ đột ngột, tạo thành cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch. Kết quả có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Huyết áp cao, xơ vữa động mạch và hơn thế

Vì huyết áp cao làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, từ đó nó làm tăng nguy cơ phát triển tất cả các biến chứng của mảng xơ vữa, như:

  • Nhồi máu cơ tim
  • Tai biến mạch máu não
  • Bệnh động mạch ngoại biên
  • Rối loạn chức năng cương dương
  • Bệnh thận

Tuy nhiên, là yếu tố gây xơ vữa động mạch, huyết áp cao hiếm khi tác động gây bệnh một mình. Bản thân huyết áp cao làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, nhưng đặc biệt nguy hiểm khi kết hợp với:

  • Bệnh tiểu đường
  • Mức cholesterol cao bất thường
  • Hút thuốc lá

Nếu bạn có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào cũng như bị chứng tăng huyết áp, thì nguy cơ xơ vữa sẽ tăng lên đáng kể.

Điều trị cao huyết áp cao, ngăn ngừa xơ vữa động mạch

Điều trị huyết áp cao có thể mang lại tác dụng bảo vệ mạnh mẽ chống lại xơ vữa động mạch. Phần lớn sự suy giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim và đột quỵ là do cải thiện điều trị chứng cao huyết áp trong 50 năm qua.

Ví dụ, người lớn ở độ tuổi trung niên và người cao huyết áp, giảm huyết áp tâm thu (chỉ số trên) xuống 10 điểm sẽ dẫn đến:

  • Giảm từ 50% đến 60% nguy cơ tử vong do tai biến
  • Giảm từ 40% đến 50% nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim

Tập thể dục và chế độ ăn ít muối, nhiều trái cây, rau củ sẽ làm giảm huyết áp ở mức vừa phải. Kiểm soát trọng lượng cũng rất quan trọng trong việc duy trì huyết áp khỏe mạnh. Tuy nhiên, đối với hầu hết mọi người, việc sử dụng thuốc là hết sức cần thiết để kiểm soát đầy đủ huyết áp cao. Trên thực tế, hầu hết mọi người cuối cùng sẽ cần hai hoặc nhiều hơn 2 thuốc điều trị huyết áp.

Có nhiều loại thuốc có hiệu quả điều trị cao huyết áp và không có loại thuốc đặc biệt nào được chứng minh tốt hơn các thuốc khác để ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch.

Cao huyết áp là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất gây xơ vữa động mạch. Chứng bệnh này cũng dễ dàng phát hiện và điều trị được. Hầu hết các nhà thuốc và gần như các phòng khám đều cung cấp kiểm tra huyết áp miễn phí và có các loại thuốc tốt mà bạn có thể dùng mà không có tác dụng phụ hoặc các biến chứng.

Hãy sáng suốt: tiến hành kiểm tra để biết chỉ số huyết áp của mình, và hãy điều trị nếu bạn bị cao huyết áp.

Xơ vữa động mạch và bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch - đôi khi được gọi là làm cứng các động mạch - cũng có thể làm thu hẹp dần dần các động mạch trên cơ thể bạn.

Khi khối xơ vữa ảnh hưởng đến những động mạch ở tim, tình trạng này được gọi là bệnh động mạch vành. Đây là kẻ giết người số 1 của người Mỹ. Hầu hết những người tử vong đều do các cơn nhồi máu cơ tim, nguyên nhân là huyết khối gây tắc mạch.

Mảng xơ vữa có thể gây ra các sự tắc nghẽn đe doạ đến mạng sống mà bạn chẳng bao giờ cảm thấy dấu hiệu trước. Vì tất cả chúng ta đều có nguy cơ bị bệnh động mạch vành, nên hãy tìm hiểu thêm về chứng xơ vữa động mạch.

Những thực tế đáng ngạc nhiên về tình trạng cứng động mạch:

  • Hơn 15.800.000 người Mỹ bị bệnh mạch vành.
  • Khoảng 8 triệu người trong số họ đã bị nhồi máu cơ tim.
  • Khoảng 500.000 người sẽ chết vì bệnh mạch vành trong năm nay. Hơn một triệu người sẽ bị nhồi máu cơ tim.
  • 1/3 số ca tử vong của những người Mỹ trên 35 tuổi là do bệnh mạch vành.
  • Sau 40 tuổi, khoảng 50% nam giới và 1/3 phụ nữ có thể bị bệnh mạch vành.
  • Hàng triệu người bị xơ vữa động mạch trầm trọng và không có triệu chứng.
  • Nhiều đàn ông hơn phụ nữ chết vì bệnh mạch vành.
  • Bệnh tim là căn bệnh giết người số 1 ở phụ nữ, cũng như ở nam giới.

Nguyên nhân

Nhiều người trong chúng ta đã nghe nói rằng động mạch bị tắc dẫn đến các cơn đau tim. Nhưng xơ vữa động mạch gây ra bệnh mạch vành như thế nào?

Thứ nhất bề mặt mịn màng bên trong của các động mạch vành bị tổn thương. Huyết áp cao, nồng độ cholesterol cao bất thường, hút thuốc, và bệnh tiểu đường là những lý do phổ biến nhất gây ra sự tổn thương này.

Sau đó LDL cholesterol (cholesterol "xấu")sẽ bắt đầu hình thành trong thành động mạch vành. Cơ thể sẽ gửi một "phi hành đoàn làm sạch" gồm các bạch cầu và các tế bào khác đến vị trí có độc tố này (vị trí chứa cholesterol xấu).

Trong nhiều năm, sự tiếp tục tích tụ cholesterol xấu cũng như sự phản ứng của cơ thể với quá trình này đã tạo ra một mảng bám. Đó giống như một cái “u bướu” trên thành động mạch có thể gây cản trở lưu thông máu.

Các cuộc tấn công mảng bám

Các mảng bám trong các động mạch vành có thể hoạt động theo nhiều cách:

Chúng có thể phát triển chậm và không bao giờ cản trở động mạch hoặc gây tắc nghẽn.

Tuy nhiên chúng cũng có thể to ra và chặn dòng máu trong động mạch vành. Điều này có thể không gây ra triệu chứng, ngay cả khi động mạch bị tắc nghẽn nặng.

Nhưng những lần khác, khối tắc nghẽn sẽ gây ra các triệu chứng. Đây được gọi là "cơn đau thắt ngực ổn định", thường gặp nhất khi hoạt động và sẽ biến mất khi nghỉ ngơi. Đây không phải là một cơn nhồi máu cơ tim.

Một mảng bám có thể vỡ, rách và “vật liệu” bên trong mảng bám sẽ lộ ra, khiến hình thành cục máu đông thành bên trong động mạch vành.

Sự rách, vỡ mảng bám là thứ khủng khiếp giống như chính tên gọi của nó. Kết quả là sẽ hình thành một cục máu đông làm đau ngực bạn.

Có hai điều có thể xảy ra sau đó:

  • Đau thắt không ổn định: cục máu đông không làm tắc nghẽn mạch máu, sau đó nó tự tan ra và không gây ra nhồi máu cơ tim
  • Nhồi máu cơ tim: Động mạch vành bị tắc nghẽn, cơ tim thiếu dưỡng chất và dưỡng khí dẫn đến cơ tim bị chết.

Các cục máu đông thường hình thành trong các động mạch với tình trạng tắc nghẽn nhẹ. Có ít hơn 1/5 người bị nhồi máu cơ tim đã bị đau thắt ngực trong một thời gian trước đây.

Và đối với khoảng 50% nam giới, triệu chứng đầu tiên của chứng xơ vữa động mạch là đột ngột tử vong sau một cơn đau tim nặng.

Giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành

Chẳng ai có thể dự đoán được người nào sẽ bị nhồi máu cơ tim. Nhưng bệnh mạch vành không phải là bệnh ngẫu nhiên. Hầu hết những người bị bệnh động mạch vành đều có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được.

Các nghiên cứu cho biết 80% nguy cơ bị nhồi máu cơ tim lần đầu được xác định bởi các yếu tố dưới đây và những yếu tố này thường gây ra xơ vữa động mạch. Chúng cũng là nguyên nhân gây ra bệnh động mạch vành:

  • Hút thuốc lá
  • Cholesterol cao
  • Béo phì
  • Thiếu hoạt động thể chất
  • Huyết áp cao
  • Bệnh tiểu đường
  • Ăn ít rau quả
  • Tình trạng kinh tế xã hội kém

Hầu hết chúng ta đều có rất nhiều điều có thể cải thiện.

Cách tốt nhất để xác định mức độ nguy cơ của bạn là đi thăm khám bác sĩ. Nhưng bạn vẫn có thể bắt đầu giảm nguy cơ của bạn ngay từ hôm nay bằng cách ăn uống đúng cách, lành mạnh, không hút thuốc, và tập thể dục đều đặn.

Bên cạnh đó, một số người cũng có thể cần dùng thuốc để duy trì nồng độ cholesterol và huyết áp của họ.

Các thuốc điều trị xơ vữa động mạch

Đối với hàng triệu người có nguy cơ bị biến chứng của xơ vữa động mạch, việc chỉ thay đổi lối sống là không đủ. May mắn thay, có những loại thuốc có thể chống lại mảng xơ vữa. Một số thậm chí có thể đảo ngược nó một phần.

Dùng thuốc nhóm statin để giảm nồng độ cholesterol xấu (LDL)

Statin là thuốc tốt nhất để giảm nồng độ LDL cholesterol “xấu”. Chúng cũng là loại thuốc hạ cholesterol được sử dụng rộng rãi nhất. Statin khiến mức LDL giảm tới 60%. Chúng cũng làm tăng mức HDL- cholesterol “tốt”. Và chúng có thể giúp làm giảm mức triglyceride.

Dùng statin trong một năm hoặc lâu hơn thậm chí có thể khiến các mảng xơ vữa co lại một chút. Sự đảo ngược này đã khiến nhiều chuyên gia ngạc nhiên vì họ cho rằng việc này không thể thực hiện được.

Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn mảng xơ vữa là không thể. Nhưng việc sử dụng thuốc nhóm statin có thể làm giảm nguy cơ biến chứng do mảng xơ vữa gây ra. Vì lý do này, thuốc nhóm statin thường là chìa khóa để điều trị xơ vữa động mạch.

Sử dụng thuốc nhóm Fibrate để làm giảm nồng độ Triglyceride

Fibrate là các loại thuốc làm giảm nồng độ Triglyceride. Triglyceride không phải là cholesterol nhưng chúng là mỡ máu đóng góp vào việc gây nên mảng xơ vữa. Có 2 loại fibrate được sử dụng tại Mỹ:

  • Gemfibrozil (Lopid)
  • Fenofibrate (Antara, Fenoglide, Lipofen, Lofibra, Tricor, Triglide)

Fibrate thường làm tăng nhẹ cholesterol “tốt”, hay còn được gọi là HDL cholesterol.

Sử dụng Niacin để cải thiện cholesterol toàn phần

Nicotinic acid, thường được gọi là niacin, là một loại vitamin mà mọi người cần với liều lượng nhỏ. Nếu dùng ở liều lượng lớn, nó sẽ giúp cải thiện cholesterol bằng cách làm giảm triglyceride và LDL cholesterol. Nó cũng làm tăng HDL cholesterol.

Nhiều người bị cơn đỏ bừng mặt, điều này ngăn cản họ sử dụng niacin. (Hãy cẩn thận với các chế phẩm “không gây đỏ mặt”: Nhiều trong số đó thiếu chất hoạt hóa niacin). Niacin cũng có thể làm tăng mức đường trong máu. Đây là một vấn đề, đặc biệt là đối với những người bị bệnh tiểu đường.

Do các tác dụng phụ của nó, niacin ít được chỉ định hơn so với statin và fibrate.

Các loại thuốc khác để điều trị xơ vữa động mạch

Ezetimibe (Zetia) hoạt động bằng cách làm giảm hấp thụ cholesterol trong ruột. Nó có thể hạ thấp nồng độ LDL. Nhưng nó không hiệu quả bằng statin. Thuốc này thường được sử dụng cùng với statin để hạ thấp cholesterol “xấu” LDL hơn nữa. Không có bằng chứng cho thấy nó làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

Các thuốc thuộc bile acid sequestrant: cholestyramine (Questran, Prevalite), colestipol (Colestid), colesevelam (Welchol) – liên kết với các axit mật trong ruột. Điều này dẫn đến nồng độ axit mật thấp hơn. Cơ thể bạn cần mật, do đó khi điều này xảy ra, cholesterol sẽ được sử dụng để tạo ra thêm mật. Điều này giúp hạ mức cholesterol.

Sterol thực vật được sử dụng dưới dạng chất bổ sung dạng viên hoặc trong các loại thực phẩm như bơ thực vật. Sử dụng sterol thực vật mỗi ngày có thể làm giảm nhẹ cholesterol khoảng 10%.

Lovaza và icosapent (Vascepa) - cả hai đều có chứa omega-3 - là các loại thuốc theo toa có thể được sử dụng kết hợp với chế độ ăn uống để làm giảm mức triglyceride cao.

Alirocumab (Praluent)Evolocumab (Repatha) được đưa vào một loại thuốc mới gọi là chất ức chế proprotein convertase subtilisin kexin loại 9 (PCSK9). Chúng được sử dụng cho những bệnh nhân không thể kiểm soát cholesterol thông qua chế độ ăn kiêng và điều trị bằng statin.

Thuốc hạ huyết áp. Hạ huyết áp làm giảm nguy cơ hình thành mảng xơ vữa và các biến chứng của nó. Chế độ ăn kiêng và tập thể dục thường không giúp hạ huyết áp cao xuống mức an toàn. Hầu hết những người bị cao huyết áp đều cần thuốc (thường là ít nhất là hai loại) để điều trị. Có rất nhiều loại thuốc hạ huyết áp hoạt động theo nhiều cách khác nhau. Việc lựa chọn loại thuốc nào không quan trọng bằng kết quả: hạ huyết áp xuống. Huyết áp nên luôn luôn thấp hơn 140/90. Đối với những người bị xơ vữa động mạch, mục tiêu có thể là dưới 130/80.

Thuốc giảm nguy cơ hình thành cục máu đông

Thuốc chống kết tập tiểu cầu là thuốc làm loãng máu. Chúng khiến máu ít có nguy cơ bị đóng cục, giúp ngăn chặn nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tuy nhiên, thuốc này không giúp làm chậm hoặc giảm hình thành mảng xơ vữa.

Aspirin: Aspirin thế hệ cũ thực chất là thuốc làm loãng máu mạnh. Một viên aspirin một ngày làm giảm nguy cơ đau tim và đột qụy đến 25% hoặc cao hơn.

Clopidogrel (Plavix): Clopidogrel có tác dụng tương tự như aspirin. Thuốc này rất hữu ích trong việc ngăn ngừa cục máu đông hình thành bên trong các stent được đặt bên trong các động mạch của tim.

Ticagrelor (Brilinta): Ticagrelor tương tự như clopidogrel. Thuốc này ít hiệu quả hơn nếu bệnh nhân dùng nhiều hơn 100 miligam aspirin mỗi ngày. Một viên aspirin nhỏ chứa 81 miligam aspirin. Một cảnh báo “hộp đen” của FDA đã nói với các bác sĩ về nguy cơ sử dụng aspirin liều cao cùng với ticagrelor.

Prasugrel (Effient): Bạn dùng thuốc này bằng đường uống, thường là mỗi ngày một lần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn kết hợp nó với aspirin liều thấp (thường là 81-325 miligam mỗi ngày).

Warfarin (Coumadin): Thuốc làm loãng máu này là chất chống đông máu. Nó thường không được sử dụng để điều trị xơ vữa động mạch. Warfarin được sử dụng cho các bệnh khác liên quan đến máu vón cục, ví dụ như rung nhĩ và huyết khối tĩnh mạch sâu. Nó không cho thấy là tốt hơn so với aspirin trong phòng ngừa các cơn nhồi máu cơ tim.

Lợi ích của chất làm loãng máu đi kèm với tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên, đối với hầu hết những người có nguy cơ bị xơ vữa động mạch thì lợi ích của thuốc làm loãng máu quan trọng hơn nhiều so với nguy cơ. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu uống aspirin hoặc bất kỳ thuốc điều trị bệnh tim nào khác. Không có phương pháp chữa khỏi bệnh cho chứng xơ vữa động mạch. Việc đảo ngược nó một cách hoàn toàn là không thể. Nhưng thuốc có thể làm giảm nguy cơ biến chứng.

Các phương pháp điều trị xơ vữa động mạch tiến triển nặng

Thuốc thường là lựa chọn đầu tiên để điều trị đầu tiên và ngay cả ở giai đoạn cuối, mặc dù đôi khi cần các phương pháp điều trị tích cực hơn.

Các động mạch hẹp có thể được nong, mở rộng lại bằng 1 trong 2 phương pháp điều trị: đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu qua động mạch. Vì các phương pháp này chứa nguy cơ biến chứng tiềm ẩn nên chúng chỉ được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp hoặc khi điều trị bằng thuốc không thành công.

Phẫu thuật nong động mạch và đặt stent

Chụp động mạch là xét nghiệm sử dụng màn hình X quang đặc biệt mác các bác sĩ thường áp dụng để xác định các khối tắc nghẽn ở động. Trong phẫu thuật nong mạch, đầu tiên bác sĩ sẽ đưa một ống thông catheter (ống nhỏ) qua động mạch ở chân hoặc cánh tay. Sau đó ống thông sẽ được luồn đến khu vực cần điều trị. Thông thường đây là các động mạch vành trong tim, hoặc các động mạch ở chân hoặc não.

Bằng cách tiêm thuốc cản quang để có thể nhìn thấy trực tiếp trên màn hình tia X, bác sĩ có thể nhìn thấy các khối tắc nghẽn trong động mạch. Sau đó bằng cách sử dụng các dụng cụ nhỏ trên đầu ống thông, họ có thể cơi nới, khai thông khối tắc nghẽn.

Một stent là khung đỡ kim loại dạng lưới. Trong quá trình nong mạch, một quả bóng trên đầu ống thông được bơm phồng bên trong một chỗ tắc nghẽn để mở nó. Stents có thể được đặt trong quá trình này và nằm lại trong động mạch sau khi quả bóng và ống thông được lấy ra.

Stent có thể làm giảm các triệu chứng mãn tính của cơn đau ngực (angina), hoặc mở lại một động mạch bị tắc nghẽn trong một cơn nhồi máu cơ tim.

Phẫu thộng nong động mạch với đặt stentcó tỷ lệ biến chứng thấp. Thời gian hồi phục thường chưa đến một ngày.

Phẫu thuật bắc cầu qua động mạch

Trong quá trình phẫu thuật bắc cầu qua động mạch, bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy một đoạn mạch máu từ chân, cánh tay hoặc ngực, sau đó khâu mạch máu khỏe mạnh này lên động mạch vành, định tuyến lại máu xung quanh động mạch bị tắc.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành - hoặc CABG (đọc là "cabbage")- là phương pháp phẫu thuật bắc cầu thông dụng nhất. CABG có thể làm giảm đau ngực do xơ vữa động mạch. Phẫu thuật bắc cầu cũng giúp cứu sống ngày càng nhiều những người có động mạch vành bị tắc nghẽn nhiều hoặc nặng.

Đúng là CABG là một quy trình phẫu thuật lớn, nguy cơ biến chứng nghiêm trọng tương tự như quá trình stent mạch vành. Tuy nhiên thời gian phục hồi có thể mất vài tuần, thậm chí vài tháng. Hiện người ta đang tiến hành đánh giá những hình thức CABG mới ít xâm lấn hơn, với thời gian hồi phục ngắn hơn.

So sánh đặt stent và phẫu thuật bắc cầu

Đâu là phương pháp điều trị tốt hơn khi bệnh xơ vữa động mạch bước vào giai đoạn cuối – đặt stent hay phẫu thuật bắc cầu động mạch vành? Mỗi quy trình đều có những ưu và nhược điểm. Các tình trạng nhất định sẽ dẫn đến quyết định lựa chọn quy trình nào, nhưng thường thì đó là một quyết định của bác sĩ.

  • Kéo dài tuổi thọ hơn khi bạn bị tắc nghẽn nhiều lần. Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là cách điều trị tốt nhất để kéo dài tuổi thọ ở những người bị tắc nghẽn nghiêm trọng nhiều lần. Phẫu thuật bắc cầu đã được chỉ ra là phương pháp có thể kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân với tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng, và rõ ràng là tốt hơn đặt stent trong những trường hợp này. Đặt stent chưa được chứng minh là giúp người bệnh sống lâu hơn.
  • Giảm đau. Đôi khi điều trị bằng thuốc không thể kiểm soát được chứng đau ngực mãn tính. Cả phẫu thuật bắc cầu và đạt stent sẽ mang đến phương pháp cứu trợ gần như hoàn toàn khỏi bị đau thắt ngực trên 90% thời gian. Tuy nhiên, đau thắt ngực thường tái lại theo thời gian và có thể cần đến quy trình khác trong tương lai.
  • Điều trị khẩn cấp. Trong cơn nhồi máu cơ tim, đặt stent thường tốt hơn CABG. Stent có thể được đặt trong vài phút, không có rủi ro và thời gian hồi phục ngắn không như một quy trình phẫu thuật lớn.

Phẫu thuật nạo vữa mạch cho động mạch bị tắc nghẽn

Trong những trường hợp hiếm hoi, các thiết bị và quy trình khác có thể được sử dụng để giúp mở các động mạch bị tắc bởi mảng xơ vữa động mạch.

  • Khoăn cắt mảng xơ vữa: Một mảnh kim cương quay nhanh và nghiền mảng bám thành các hạt nhỏ. Các hạt này tự tiêu tan mà không gây ra thiệt hại lớn.
  • Một lưỡi dao luân phiên cắt miếng mảng bám, được bắt bằng ống thông và lấy ra khỏi cơ thể.

Các quy trình này cũng được chấp nhận, nhưng chúng không làm việc hiệu quả như đạt stenting hoặc phẫu thuật bắc cầu. Chúng hiếm khi được sử dụng, và chỉ trong trường hợp đặc biệt. Thông thường, phẫu thuật nạo vữa mạch được sử dụng để tăng cường thành công của đặt một stent.

Sau can thiệp

Đặt stent và phẫu thuật bắc cầu động mạch sẽ khai thông các mạch bị tắc nhưng không tác động gì để ngăn ngừa các mảng xơ vữa động mạch khác gây ra các vấn đề về sức khỏe. Sau một quy trình khai thông một khối tắc nghẽn, quan trọng là phải giảm các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch.

Sau khi đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch, hầu hết mọi người đều tuân theo chế sộ sử dụng thuốc chống xơ vữa hàng ngày bao gồm:

  • Một thuốc nhóm statin để hạ mức cholesterol
  • Một viên aspirin để ngăn ngừa cục máu đông
  • Plavix (clopidogrel), Effient (prasugrel), hoặc Brilinta (ticagrelor) cũng hoạt động để ngăn ngừa cục máu đông, đặc biệt nếu đặt stent. Chúng thường được sử dụng trong vòng một tháng đến một năm tùy vào loại stent đặt.
  • Thuốc huyết áp, đặc biệt thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)

Ngoài ra việc thay đổi lối sống cũng rất quan trọng, đã được chứng minh là giúp giảm bệnh tim:

  • Tập thể dục 30 phút hầu hết các ngày trong tuần
  • Ăn 5 phần trái cây và rau mỗi ngày
  • Và quan trọng là không hút thuốc

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Top 10 thực phẩm giúp bạn bảo vệ động mạch
Top 10 thực phẩm giúp bạn bảo vệ động mạch

Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học là cách hữu hiệu để bảo vệ động mạch - các mạch máu chính của cơ thể. Vậy một chế độ ăn lành mạnh cần có những loại thực phẩm nào?

Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?

Bạn biết gì về hệ thống động mạch trong cơ thể?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây