Viêm động mạch thái dương: Triệu chứng và diều trị

Viêm động mạch thái dương còn được gọi là viêm động mạch sọ hay viêm động mạch tế bào khổng lồ.
Theo tổng quan nghiên cứu được công bố vào năm 2021, tỷ lệ mắc bệnh viêm động mạch thái dương ở những người trên 50 tuổi là khoảng 10 trên 100.000 người. Tỷ lệ tử vong do viêm động mạch thái dương hàng năm là khoảng 20 trên 1.000 người.
Viêm động mạch thái dương chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi. Các nước Bắc Âu và bán đảo Scandinavia là những khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (the American College of Rheumatology), phụ nữ có nguy cơ bị viêm động mạch thái dương cao hơn nam giới.
Ngoài động mạch thái dương, tình trạng viêm còn có thể xảy ra ở các mạch máu khác ở đầu cũng như các mạch máu vừa và lớn khác trong cơ thể, chẳng hạn như động mạch chủ và các nhánh của động mạch chủ.
Viêm động mạch thái dương có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Ví dụ, gián đoạn lưu thông máu đến dây thần kinh thị giác có thể gây mù đột ngột.
Triệu chứng của viêm động mạch thái dương
Các triệu chứng của viêm động mạch thái dương:
- Song thị (nhìn một vật thành hai)
- Vấn đề về thị lực đột ngột, gồm có mất thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn ở một mắt hoặc cả hai mắt
- Đau đầu
- Mệt mỏi, uể oải
- Ăn không ngon miệng
- Đau hàm khi nhai hoặc nói
- Ho
- Đau lưỡi
- Đau họng hoặc khàn tiếng
- Tê, cảm giác kim châm, yếu cơ hoặc lạnh ở tay hoặc chân
- Sốt
- Sụt cân
- Đau vai, đau hông và cứng khớp
- Đau khi chạm lên da đầu và vùng thái dương
Rất nhiều bệnh lý khác cũng có những triệu chứng tương tự. Mức độ nghiêm trọng và thời gian kéo dài các triệu chứng viêm động mạch thái dương ở mỗi ca bệnh là khác nhau.
Hãy đi khám khi nhận thấy bất kỳ biểu hiện bất thường nào để tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra các triệu chứng và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây viêm động mạch thái dương
Nguyên nhân gây viêm động mạch thái dương chưa được xác định rõ nhưng các nhà nghiên cứu suy đoán rằng nhiễm trùng do virus hoặc vi khuẩn có thể là tác nhân khiến bệnh khởi phát.
Một số loại virus và vi khuẩn được cho là có thể gây viêm động mạch thái dương:
- Virus varicella-zoster (VZV), virus gây bệnh thủy đậu và bệnh zona thần kinh
- Virus herpes simplex (HSV)
- Virus Epstein-Barr
- Parvovirus B19
- Vi khuẩn Chlamydia pneumoniae
- Vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có bằng chứng nào chứng minh hay bác bỏ điều này. Viêm động mạch thái dương có vẻ là một bệnh tự miễn, có nghĩa là xảy ra do các tế bào miễn dịch của cơ thể tấn công mô khỏe mạnh ở thành động mạch.
Phương pháp chẩn đoán viêm động mạch thái dương
Trước tiên, bác sĩ sẽ khám lâm sàng, bao gồm kiểm tra các triệu chứng như đau đầu và kiểm tra động mạch thái dương. Mạch đập yếu ở động mạch thái dương hoặc động mạch ở thái dương phình lên có thể là dấu hiệu của viêm động mạch thái dương.
Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành khám cận lâm sàng, gồm xét nghiệm máu và sinh thiết mô.
Các xét nghiệm máu cần thực hiện là xét nghiệm tốc độ máu lắng (ESR) và xét nghiệm protein phản ứng C (CRP). Các chỉ số này thường ở mức cao ở những người bị viêm động mạch tế bào khổng lồ.
Xét nghiệm ESR đo tốc độ mà hồng cầu lắng xuống đáy ống nghiệm. ESR từ 50 mm/h trở lên có thể là dấu hiệu của viêm động mạch thái dương. Tuy nhiên, ESR cao là chưa đủ để kết luận viêm động mạch thái dương. Chỉ số ESR có thể cao hơn bình thường do nhiều vấn đề khác như bệnh thận, thiếu máu, tuổi cao hay bệnh ác tính.
Xét nghiệm CRP đánh giá tình trạng viêm trong quá trình giảm liều corticoid để xem bệnh có tái phát hay không. Xét nghiệm này giúp phát hiện tình trạng viêm chính xác hơn xét nghiệm ESR nhưng cũng không thể chỉ dựa vào chỉ số CRP để kết luận viêm động mạch thái dương. Nguy cơ viêm động mạch thái dương sẽ cao hơn nếu cả chỉ số ESP và CRP đều cao.
Thông thường sẽ sinh thiết động mạch thái dương để hỗ trợ chẩn đoán. Bác sĩ sẽ lấy mẫu tế bào từ động mạch thái dương ở phía trên hoặc phía trước tai. Đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu có rủi ro thấp. Sinh thiết giúp phát hiện tình trạng viêm động mạch cũng như những thay đổi bên trong động mạch.
Ngoài ra có thể cần siêu âm để xác nhận viêm động mạch thái dương.
Điều trị viêm động mạch thái dương
Mục tiêu điều trị chính là ngăn ngừa mất thị lực vĩnh viễn và ngăn cản tình trạng viêm mạch máu làm hỏng mô.
Corticoid
Phương pháp chính để điều trị viêm động mạch thái dương là dùng corticoid. Bác sĩ có thể kê corticoid ngay cả khi chưa xác nhận chẩn đoán.
Prednisone là loại corticoid được sử dụng phổ biến nhất và đã được chứng minh là có tác dụng ngăn ngừa mất thị lực. Prednisone cho hiệu quả nhanh chóng. Nồng độ chất chỉ dấu phản ứng viêm trong máu thường giảm trong vòng 2 - 4 tuần sau khi bắt đầu dùng prednisone.
Trong những trường hợp không bị mất thị lực, liều ban đầu thường là khoảng 1mg/kg khối lượng cơ thể, tổng liều là khoảng 40 đến 60mg một ngày.
Những trường hợp bị mất thị lực hoặc có nguy cơ cao bị mất thị lực cần dùng corticoid liều cao và có thể cần tiêm corticoid qua đường tĩnh mạch. Corticoid thường mang lại hiệu quả nhanh chóng. Đa phần các triệu chứng sẽ thuyên giảm trong vòng vài ngày. Bác sĩ sẽ giảm dần liều dùng corticoid trong vòng 4 đến 6 tháng tiếp theo.
Thông thường, người bệnh cần tiếp tục dùng corticoid trong ít nhất một năm. Một số trường hợp phải dùng corticoid liều thấp suốt đời.
Tác dụng phụ của corticoid
Trong thời gian điều trị bằng corticoid, người bệnh sẽ phải tái khám định kỳ để đánh giá đáp ứng điều trị cũng như những ảnh hưởng của thuốc đến cơ thể.
Tần suất tái khám trong 6 tháng đầu là 2 - 4 tuần một lần. Người bệnh sẽ phải làm xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ viêm trong cơ thể. Tần suất tái khám sau đó sẽ phụ thuộc vào kết quả xét nghiệm.
Sử dụng corticoid trong thời gian dài có thể làm giảm mật độ xương và ảnh hưởng đến chức năng trao đổi chất.
Corticoid có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề khác, chẳng hạn như:
- Loãng xương
- Tăng huyết áp
- Yếu cơ
- Tăng nhãn áp
- Đục thủy tinh thể
Các tác dụng phụ khác còn có:
- Tăng cân
- Tăng đường huyết
- Da mỏng đi
- Dễ bầm tím
- Giảm khả năng miễn dịch
- Khó ngủ vào ban đêm và bồn chồn
- Mụn trứng cá
- Thay đổi tâm trạng thất thường, dễ cáu gắt
- Tăng cảm giác thèm ăn
- Tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực
- Sưng chân
- Hoại tử vô mạch ở một số xương nhất định (mô xương chết do không được cấp máu)
Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về nguy cơ gặp tác dụng phụ khi dùng corticoid và những cách giảm thiểu tác dụng phụ.
Các phương pháp điều trị khác
Mặc dù corticoid là phương pháp điều trị phổ biến và hiệu quả nhất cho bệnh viêm động mạch thái dương nhưng trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê các loại thuốc khác để giảm dần việc sử dụng corticoid như prednisone.
Những loại thuốc này thường được dùng khi người bệnh gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng do corticoid hoặc có nguy cơ cao gặp tác dụng phụ, ví dụ như người mắc bệnh tiểu đường hoặc loãng xương.
Các loại thuốc thường được dùng để thay thế cho corticoid gồm có một số loại thuốc hóa trị, chẳng hạn như methotrexate và thuốc ức chế miễn dịch, chẳng hạn như tocilzuma, loại thuốc này đã được phê duyệt để điều trị viêm động mạch thái dương. Đôi khi, dùng aspirin liều thấp hàng ngày và các loại thuốc khác có thể giúp giảm nguy cơ mất thị lực và đột quỵ.
Các biện pháp sau đây cũng có thể giúp giảm mức độ nghiêm trọng của một số triệu chứng viêm động mạch thái dương cũng như giảm mức độ nghiêm trọng của những tác dụng phụ lâu dài do corticoid:
- Giảm lượng muối trong chế độ ăn
- Uống bổ sung canxi và vitamin d để xương chắc khỏe
- Bỏ thuốc lá
- Tập các bài tập chịu trọng lực như đi bộ
- Đo mật độ xương thường xuyên
- Xét nghiệm đường huyết thường xuyên
Người bệnh vẫn phải tái khám sau khi kết thúc quá trình điều trị. Lý do là vì viêm động mạch thái dương có thể tái phát. Cần trao đổi với bác sĩ khi muốn thay đổi liều dùng thuốc hoặc dùng thêm bất kỳ loại thuốc mới nào.
Biến chứng của viêm động mạch thái dương
Viêm động mạch thái dương cần được điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Mất thị lực hay mù lòa là biến chứng nghiêm trọng nhất. Viêm động mạch thái dương còn có thể dẫn đến các biến chứng khác như:
- Viêm và hỏng các mạch máu khác trong cơ thể
- Phình và lóc tách động mạch
- Nhược cơ mắt
- Đột quỵ
Vỡ túi phình động mạch chủ sẽ dẫn đến chảy máu trong ồ ạt và gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Viêm động mạch tế bào khổng lồ không gây tử vong trừ khi xảy ra biến chứng về động mạch chủ.
Tiên lượng của người bị viêm động mạch thái dương
Tiên lượng khi bị viêm động mạch thái dương phụ thuộc vào thời điểm mà bệnh được phát hiện và điều trị. Viêm động mạch thái dương không được điều trị sẽ làm hỏng các mạch máu trong cơ thể và có thể đe dọa đến tính mạng.
Hãy đi khám ngay khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Điều trị sớm sẽ giúp cải thiện tiên lượng.

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng một đoạn động mạch chủ bị hẹp hơn bình thường. Điều này buộc tim phải co bóp mạnh hơn để đẩy máu qua động mạch chủ.

Teo van động mạch phổi là một dạng dị tật bẩm sinh, trong đó van động mạch phổi (van tim nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi) không hình thành mà thay vào đó tim được ngăn cách với động mạch phổi bởi một lớp mô rắn. Teo van động mạch phổi thường được phát hiện ngay sau khi sinh.

Ống động mạch là một phần trong hệ tuần hoàn của thai nhi, có chức năng nối hai mạch máu chính dẫn máu từ tim là động mạch chủ và động mạch phổi trong thời kỳ bào thai và đóng lại trong vòng vài ngày sau khi sinh. Nếu cấu trúc này vẫn mở sau khi sinh thì được gọi là còn ống động mạch.

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.