1

Ung Thư Thận: Triệu Chứng, Nguyên Nhân, Điều Trị Và Tiên Lượng

Ung thư thận: Triệu chứng, Nguyên nhân, điều trị và tiên lượng về bệnh lý này ra sao? Thận là cặp cơ quan hình hạt đậu, mỗi quả có kích thước bằng một nắm tay, nằm bên dưới khung xương sườn, đối xứng hai bên cột sống.
Ung thư thận Ung Thư Thận: Triệu Chứng, Nguyên Nhân, Điều Trị Và Tiên Lượng

Theo ước tính vào năm 2020 trên toàn thế giới có khoảng hơn 430.000 ca mắc mới ung thư thận và ung thư thận là bệnh ung thư có số ca mắc nhiều thứ 14 trên thế giới.

Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư thận ngày cành gia tăng nhưng tỷ lệ tử vong do căn bệnh này lại đang giảm dần. Điều này có thể là do bệnh được phát hiện sớm hơn và các phương pháp điều trị mới.

Ung thư thận có thể xảy ra ở bất kỳ ai. Do đó, hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh này, gồm có triệu chứng, nguyên nhân, các phương pháp chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.

Dấu hiệu và triệu chứng ung thư thận

Ung thư thận thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu khi khối u còn nhỏ. Khi ung thư tiến triển, các triệu chứng sẽ xuất hiện, gồm có:

  • Đau lưng dai dẳng, đặc biệt là vùng ngay dưới xương sườn
  • Nước tiểu có máu
  • Đau thắt lưng
  • Sờ thấy cục cứng ở vùng hạ sườn hoặc thắt lưng
  • Mệt mỏi
  • Thường xuyên bị sốt
  • Ăn không ngon miệng
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Thiếu máu

Nguyên nhân gây ung thư thận

Mặc dù có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư thận nhưng nguyên nhân chính xác gây bệnh vẫn chưa được xác định rõ.

Quá trình hình thành ung thư thận cũng tương tự như tất cả các bệnh ung thư khác. Ung thư xảy ra khi các tế bào trở nên bất thường, phát triển mất kiểm soát và tạo nên khối u.

Ung thư thận triệu chứng và nguyên nhân
Ung thư thận triệu chứng và nguyên nhân

Các bệnh ung thư được đặt tên theo cơ quan mà tế bào ung thư bắt đầu hình thành. Ví dụ, với bệnh ung thư thận, các tế bào bất thường bắt đầu hình thành ở thận, sau đó có thể lan đến các vùng khác của cơ thể. Điều này được gọi là ung thư thận di căn.

Ai có nguy cơ bị ung thư thận?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), hút thuốc là yếu tố nguy cơ lớn nhất của ung thư thận. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ ung thư thận gồm có:

  • Béo phì
  • Cao huyết áp
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư thận
  • Tuổi tác cao
  • Là nam giới
  • Sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) trong thời gian dài
  • Bị suy thận mạn
  • Bị viêm gan c mạn tính
  • Bị sỏi thận
  • Có đặc điểm tế bào hình lưỡi liềm
  • Tiếp xúc với hóa chất độc hại trong môi trường làm việc, chẳng hạn như trichloroethylene, thuốc diệt cỏ và amiăng (asbestos)

Ngoài ra, một số bệnh di truyền cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận, gồm có bệnh von Hippel-Lindau, ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú di truyền và bệnh xơ cứng củ.

Các loại ung thư thận

Ung thư thận được chia làm nhiều loại.

Ung thư biểu mô tế bào thận

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), 90% số ca ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận, do đó đây là loại ung thư thận phổ biến nhất. Loại ung thư này bắt đầu ở ống thận – bộ phận lọc máu của thận và thường có dạng một khối u duy nhất ở một quả thận.

Ung thư biểu mô tế bào thận thường xảy ra ở nam giới từ 50 đến 70 tuổi.

Ung thư thận tế bào sáng

Đây là một loại ung thư biểu mô tế bào thận, chiếm khoảng 70% số ca ung thư biểu mô tế bào thận. Tế bào sáng là những tế bào sáng màu hoặc trong suốt khi quan sát dưới kính hiển vi.

Ung thư thận không phải tế bào sáng

Đây là loại ung thư biểu mô tế bào thận hiếm gặp hơn, xảy ra ở các tế bào không phải tế bào sáng. Có hai loại ung thư thận không phải tế bào sang là ung thư biểu mô tế bào thận thể nhú và ung thư biểu mô tế bào thận kỵ màu.

Ai có thể bị ung thư thận
Ai có thể bị ung thư thận

Ung thư biểu mô bể thận

Ung thư biểu mô bể thận bắt đầu xảy ra ở bể thận – phần nằm chính giữa thận, có chức năng chứa nước tiểu.

Sarcoma thận

Mặc dù không phổ biến nhưng sarcoma thận cũng là một loại ung thư thận. Loại này bắt đầu xảy ra ở các mô liên kết hoặc mạch máu.

U nguyên bào thận (u Wilms)

U nguyên bào thận hay còn được gọi là u Wilms là một loại ung thư thận không phải tế bào sáng. Đây là loại ung thư thận phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi và cũng có thể xảy ra ở người lớn.

Ngoài ra còn có các loại ung thư thận hiếm gặp gồm có:

  • Ung thư biểu mô tế bào thận ống góp
  • Ung thư biểu mô tế bào thận dạng nang nhiều ngăn
  • Ung thư biểu mô tế bào thận liên quan đến u nguyên bào thần kinh
  • Ung thư biểu mô thể tủy
  • Ung thư biểu mô ống nhầy và tế bào hình thoi

Chẩn đoán ung thư thận

Chẩn đoán ung thư thận đòi hỏi phải có đầy đủ bệnh sử và khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu của ung thư thận như nổi cục cứng ở bụng. Ở nam giới, dấu hiệu của ung thư thận còn có tĩnh mạch phình to, xoắn ở bìu (giãn tĩnh mạch thừng tinh).

Một số phương pháp chẩn đoán ung thư thận gồm có:

Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện máu trong nước tiểu cũng như các dấu hiệu nhiễm trùng khác. Xét nghiệm nước tiểu còn có thể phát hiện tế bào ung thư trong nước tiểu.

Công thức máu toàn bộ

Thận tạo ra một loại hormone tên là erythropoietin, hormone này kích thích sản xuất hồng cầu. Công thức máu toàn bộ cho biết số lượng hồng cầu trong máu. Lượng hồng cầu cao hơn bình thường là dấu hiệu của bệnh đa hồng cầu, tình trạng xảy ra khi cơ thể sản xuất quá nhiều hồng cầu. Điều này làm cho máu đặc lại và có thể dẫn đến các biến chứng khác.

Xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa đo nồng độ một số chất trong máu, qua đó giúp đánh giá mức độ hoạt động của một số bộ phận trong cơ thể, trong đó có thận. Ung thư thận có thể ảnh hưởng đến nồng độ một số hóa chất trong máu, chẳng hạn như men gan và canxi.

Chẩn đoán ung thư thận triệu chứng như thế nào
Chẩn đoán ung thư thận triệu chứng như thế nào?

Siêu âm ổ bụng và thận

Siêu âm ổ bụng giúp đánh giá kích thước và hình dạng của thận. Nếu có khối u, hình ảnh siêu âm sẽ cho thấy kích thước và các đặc điểm của khối u. Đôi khi, siêu âm bỏ sót những khối nhỏ hoặc sỏi thận nhỏ nên có thể phải thực hiện thêm một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác.

Chụp động mạch thận

Trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này, bác sĩ đưa một ống thông vào một động mạch lớn ở chân hoặc bẹn của người bệnh, sau đó luồn ống thông đến động mạch thận và tiêm thuốc cản quang vào động mạch. Sau khi tiêm thuốc cản quang sẽ tiến hành chụp X-quang. Thuốc cản quang sẽ hiển thị trên ảnh chụp X-quang, cho phép bác sĩ đánh giá các mạch máu mang máu đến thận. Nếu có khối u, ảnh chụp X-quang sẽ cho thấy nguồn cấp máu cho khối u.

Chụp thận tĩnh mạch

Trong quá trình chụp thận tĩnh mạch, bác sĩ tiêm một thuốc cản quang vào một trong các tĩnh mạch. Thuốc cản quang sẽ theo máu đến thận, giúp thận hiển thị rõ trên ảnh chụp X-quang. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp phát hiện khối u hoặc tắc nghẽn.

Chụp CT ổ bụng

Chụp cắt lớp vi tính (CT) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh mặt cắt ngang của các cấu trúc trong cơ thể. Phương pháp này giúp kiểm tra:

  • Xương
  • Mỡ
  • Nội tạng
  • Mạch máu

Chụp CT thường được sử dụng để kiểm tra xem ung thư đã lan ra ngoài thận hay chưa.

Ngoài chụp CT ổ bụng, các phương pháp khác cũng được sử dụng để kiểm tra ung thư thận di căn còn có:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng bụng
  • Xạ hình xương
  • Chụp X-quang lồng ngực
  • Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)
  • Chụp CT lồng ngực

Các giai đoạn ung thư thận

Xác định giai đoạn ung thư là một bước rất quan trọng. Giai đoạn ung thư cho biết kích thước của khối u, vị trí hiện tại của khối u và ung thư đã lan rộng hay chưa. Tất cả những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng đến việc xác định phác đồ điều trị ung thư.

các giai đoạn ung thư thận
Nhãn

Ung thư thận được chia thành 4 giai đoạn dựa trên phạm vi lan rộng của ung thư và kích thước khối u như sau:

  • Giai đoạn 1: Ung thư mới chỉ giới hạn ở thận. Ở giai đoạn này, khối u có đường kính dưới 7cm.
  • Giai đoạn 2: Khối u có đường kính lớn hơn 7cm, chỉ giới hạn bên trong thận hoặc đã lan đến mô mỡ hoặc mô của thận. Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác.
  • Giai đoạn 3: Khối u có kích thước bất kỳ. Ung thư có thể đã lan đến các mạch máu nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác.
  • Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối): Giai đoạn 4 được chia thành 4a và 4b. Ở giai đoạn 4a, khối u có thể đã lan đến tuyến thượng thận, các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan lân cận. Ở giai đoạn 4b, ung thư đã lan đến các cơ quan và hạch bạch huyết ở xa.

Điều trị ung thư thận

Mục tiêu điều trị ung thư thận là loại bỏ khối u khỏi cơ thể. Điều này thường được thực hiện bằng cách phẫu thuật. Trong ca phẫu thuật, một phần hoặc toàn bộ quả thận có khối u sẽ bị cắt bỏ.

Tuy nhiên, ung thư thận di căn (ung thư thận đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể) không thể chỉ điều trị bằng phẫu thuật. Trong ca phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ tế bào ung thư một cách tối đa và sau đó sẽ phải tiếp tục điều trị bằng các phương pháp khác, gồm có liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích và xạ trị.

Cắt thận triệt để

Phẫu thuật cắt thận triệt để là một giải pháp điều trị ung thư thận. Ca phẫu thuật sẽ cắt bỏ toàn bộ quả thận có khối u cùng với một phần mô và hạch bạch huyết xung quanh. Có thể phải cắt bỏ cả tuyến thượng thận (nằm ngay bên trên thận). Ca phẫu thuật có thể được thực hiện qua một đường rạch lớn (mổ mở) hoặc qua các đường rạch nhỏ để đưa ống nội soi vào bên trong (phẫu thuật nội soi).

Cắt thận bán phần

Cắt thận bán phần có nghĩa là chỉ cắt bỏ đi khối u, các hạch bạch huyết và một phần mô xung quanh. Phần thận còn lại sẽ được giữ nguyên, nhờ đó vẫn bảo tồn được phần lớn chức năng thận. Các phương pháp điều trị khác còn có liệu pháp áp lạnh hay phẫu thuật lạnh và đốt bằng sóng cao tần. Liệu pháp áp lạnh sử dụng nhiệt độ cực lạnh để đóng băng và phá hủy tế bào ung thư. Phương pháp đốt bằng sóng cao tần sử dụng năng lượng nhiệt để tiêu diệt tế bào ung thư.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng các hạt hoặc sóng năng lượng cao như tia X, tia gamma, proton để làm hỏng hoặc tiêu diệt các tế bào ung thư. Điều này sẽ ngăn tế bào ung thư phát triển và lan rộng. Xạ trị thường được thực hiện để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật. Đây là một phương pháp điều trị tại chỗ, có nghĩa là chỉ điều trị một vùng cụ thể của cơ thể.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp dùng thuốc hóa học để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây là một phương pháp điều trị toàn thân, có thể là ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Thuốc hóa trị không chỉ nhắm đến tế bào ung thư mà sẽ tiêu diệt tất cả các tế bào đang phát triển nhanh chóng trong cơ thể, bao gồm cả các tế bào khỏe mạnh. Hóa trị thường được chỉ định cho những trường hợp ung thư đã lan rộng hoặc di căn từ thận đến các bộ phận khác của cơ thể.

Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị đặc biệt giúp hệ miễn dịch phát hiện các tế bào ung thư và chống lại ung thư. Ví dụ về các loại thuốc miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư thận gồm có Pembrolizumab (Keytruda) và Nivolumab (Opdivo).

Liệu pháp nhắm trúng đích

Các loại thuốc nhắm trúng đích có tác dụng ngăn cản một số tín hiệu bất thường trong các tế bào ung thư. Các loại thuốc này còn ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới đến khối u, nhờ đó cắt nguồn cung cấp máu nuôi dưỡng khối u. Một số ví dụ về thuốc nhắm trúng đích gồm có:

  • axitinib (Inlyta)
  • lenvatinib (Lenvima)
  • pazopanib (Votrient)
  • sorafenib (Nexavar)
  • sunitinib (Sutent)

Tiên lượng của người bị ung thư thận

Tiên lượng của mỗi ca bệnh ung thư thận là khác nhau vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán và mức độ đáp ứng với điều trị.

Nếu không được điều trị, ung thư sẽ lan sang quả thận còn lại và lan đến những bộ phận khác trong cơ thể. Một trong những nơi mà ung thư thận thường di căn đến là phổi. Khi ung thư đã di căn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều.

Ngoài ra, ung thư thận cũng sẽ phức tạp hơn nếu người bệnh bị:

  • cao huyết áp
  • tăng canxi máu (nồng độ canxi cao trong máu)
  • đa hồng cầu (cơ thể sản xuất quá nhiều hồng cầu)
  • bệnh gan

Tỷ lệ sống sót sẽ cao hơn nếu ung thư thận được phát hiện điều trị ở các giai đoạn đầu. Ví dụ, theo ACS, tỷ lệ sống 5 năm của những người bị ung thư thận giai đoạn 1 là 80%. Cần lưu ý rằng tỷ lệ sống này chỉ là ước tính và được xác định trên một nhóm người.

Những tiên lượng ung thư thận
Những tiên lượng ung thư thận

Tiên lượng của người bị ung thư thận phụ thuộc vào tuổi tác, tình trạng sức khỏe tổng thể, các bệnh lý khác, giai đoạn ung thư khi được chẩn đoán và mức độ lan rộng của ung thư.

Phòng ngừa ung thư thận

Duy trì lối sống lành mạnh là cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc ung thư thận cũng như nhiều bệnh ung thư khác. Cụ thể, bạn nên:

  • Tránh hút thuốc lá
  • Ăn uống cân bằng
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh
  • Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại
  • Kiểm soát huyết áp

Tóm tắt bài viết

Ung thư thận thường bắt đầu ở một quả thận. Ung thư thận giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Các triệu chứng đầu tiên thường là đau lưng hoặc tiểu ra máu. Nên đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm và đi khám ngay khi gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Mặc dù nguyên nhân chính xác gây ung thư thận vẫn chưa được xác định nhưng nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, chẳng hạn như hút thuốc, béo phì và chế độ ăn uống không lành mạnh. Có nhiều phương pháp điều trị ung thư thận, gồm có phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch.

Tiên lượng của người bị ung thư thận phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn ung thư, tình trạng sức khỏe và mức độ đáp ứng điều trị. Bệnh càng được phát hiện và điều trị sớm thì tiên lượng sẽ càng tốt, thậm chí còn có thể chữa khỏi bệnh.

Với những thông tin " Ung thư thận: Triệu chứng, nguyên nhân , điều trị và tiên lượng" Hy vọng mang đến kiến thức hữu ích với bạn đọc. Để biết thêm về bệnh lý này chi tiết bạn hãy tham khảo thông tin tại website: https://suckhoe123.vn/ nhé!.

>>> Tham khảo thêm: Các Dấu Hiệu Ban Đầu Của Bệnh Ung Thư Thận

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Chủ đề: ung thư thận
Tin liên quan
Viêm tuyến tiền liệt cấp tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Viêm tuyến tiền liệt cấp tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Loại vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) cũng chính là nguyên nhân chính gây viêm tuyến tiền liệt cấp tính. Vi khuẩn có thể đi theo máu đến tuyến tiền liệt.

Nhiễm trùng tuyến tiền liệt: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Nhiễm trùng tuyến tiền liệt: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

Nhiễm trùng tuyến tiền liệt hay viêm tuyến tiền liệt là tình trạng tuyến tiền liệt và khu vực xung quanh bị viêm. Tuyến tiền liệt là một cơ quan có kích thước nhỏ nằm giữa bàng quang và gốc dương vật, bao quanh một phần niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể và dẫn tinh dịch từ các tuyến sinh dục đến đến đầu dương vật).

Ung Thư Thận Ở Trẻ Em: Triệu Chứng, Điều Trị Và Tiên Lượng
Ung Thư Thận Ở Trẻ Em: Triệu Chứng, Điều Trị Và Tiên Lượng

Mặc dù hiếm gặp nhưng ung thư thận có thể xảy ra ở trẻ em. Tiên lượng sẽ phụ thuộc vào loại và giai đoạn ung thư. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về bệnh ung thư thận ở trẻ em, gồm có các triệu chứng, cách điều trị và tiên lượng.

Viêm cầu thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Viêm cầu thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Viêm cầu thận (glomerulonephritis) là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận, cấu trúc được tạo thành từ các mạch máu nhỏ trong thận. Điều này khiến thận không thể hoạt động bình thường.

Viêm thận bể thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị
Viêm thận bể thận: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Viêm thận bể thận cấp là tình trạng thận bị nhiễm trùng đột ngột và nghiêm trọng. Tình trạng này khiến cho thận sưng lên và có thể làm hỏng thận vĩnh viễn. Viêm thận bể thận có thể đe dọa đến tính mạng.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây