SPECT não với 99mTc - Pertechnetate - Bộ y tế 2017
I. NGUYÊN LÝ
Bình thường hàng rào máu - não (Blood Brain Barrier - BBB) không cho Tc99m04- từ máu vào khoang ngoài tế bào của tổ chức não, khi hàng rào máu não bị tổn thương do một số nguyên nhân nào đó (viêm não, u não, áp xe não, chấn thương não ...), Tc99m04- sẽ thâm nhập được qua thành mạch và xuất hiện trong khoang ngoài tế bào tổ chức não, tạo thành vùng có hoạt độ phóng xạ cao "điểm nóng" so với tổ chức não xung quanh và phát hiện được qua ghi hình phóng xạ.
II. CHỈ ĐỊNH
- U não nguyên phát hoặc thứ phát.
- Viêm não, viêm màng não.
- Bệnh lý mạch máu não: AVM, Cavernom, tổn thương giảm tưới máu não...
- Tổn thương khu trú khác nội sọ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.
- Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
2. Phương tiện, thuốc phóng xạ
- Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, máy chuẩn liều thuốc phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.
- Thuốc phóng xạ: Tc-99m-Pertechnetate chiết từ Generator Mo99-Tc99m. Liều dùng: liều trẻ em: 3-12 mCi (0,3 mCi/kg);. Tiêm tĩnh mạch.
- Thuốc an thần nếu người bệnh không hợp tác: Midazolam, seduxen ...
3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3ml,5ml,10ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.
- Bông, cồn, băng dính.
- Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.
- Áo chì, kính chì, liều kế cá nhân.
4. Chuẩn bị người bệnh
- Phổ biến cho người bệnh các yêu cầu của quy trình kỹ thuật để hợp tác trong quá trình xét nghiệm.
- Nếu người bệnh không hợp tác, cần phải an thần bằng thuốc an thần (Midazolam, Donatal, seduxen, ...).
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa.
- Tiêm tĩnh mạch liều DCPX đã chuẩn bị.
- Sử dụng collimator độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%, matrix 128 x 128.
- Thời điểm ghi đo: 30 phút sau khi tiêm thuốc.
- -Tư thế ghi đo: ghi hình cắt lớp SPECT: góc quay 360°, 64 bước, 20 giây/ bước.
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Hình ảnh bình thường
- Người bình thường trên hình ghi là một nền "lạnh": các bán cầu đại não hiện ra cân đối và hầu như không có hoạt độ phóng xạ.
2. Hình ảnh bệnh lý
- U màng não thường là ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao -"điểm nóng", đồng đều, hình tròn, ở vùng vòm hoặc mặt nền của não.
- U não nguyên phát: thường 1 tổn thương, tăng hấp thu thuốc phóng xạ.
- U não thứ phát: thường có một hoặc nhiều ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao - "điểm nóng", phân bố không đồng đều, đường viền không đều, không rõ, lồi lõm do khối u phát triển sâu vào mô não, trong khối u có vùng hoại tử khuyết phóng xạ.
- Áp xe não: hình ảnh tổn thương tăng hấp thu thuốc phóng xạ hình vòng nhẫn, khuyết hoặc giảm hoạt tính vùng trung tâm.
- Viêm não, màng não: hình ảnh tăng hấp thu thuốc phóng xạ lan toả, ranh giới không rõ ràng.
VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Tiêm chệch ven, hoạt độ phóng xạ máu thấp. Xử trí: tiến hành làm lại kỹ thuật vào ngày khác.
- Người bệnh phản ứng quá mẫn với thuốc phóng xạ. Tùy mức độ:
- Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng dòng kháng histamin : deslotadine (clarytin, aerius ... dạng viên hoặc siro), phenergan siro ... Có thể dùng corticoid (medrol viên hay solumedrone tiêm tĩnh mạch)
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017