Rối loạn nhịp tim có gây tử vong không?

Một số loại rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa đến tính mạng nếu không được kiểm soát. Các phương pháp chính để điều trị rối loạn nhịp tim là dùng thuốc, thủ thuật đốt điện tim và sử dụng thiết bị tim.
Rối loạn nhịp tim có gây tử vong không?
Bất kỳ sự thay đổi lớn nào về nhịp tim cũng sẽ làm giảm khả năng bơm máu của tim. Điều này có nghĩa là các cơ quan còn lại trong cơ thể không được cung cấp đủ máu.
Khi các buồng trên của tim (tâm nhĩ) không hoạt động bình thường, máu sẽ ứ đọng lại ở các buồng này và hình thành cục máu đông. Cục máu đông đủ lớn sẽ chặn dòng máu lên não và dẫn đến đột quỵ. Nếu không được cấp cứu kịp thời, đột quỵ sẽ gây tử vong.
Tâm nhĩ hoạt động không bình thường cũng có thể khiến tâm thất co bóp quá nhanh và/hoặc không đều. Rối loạn nhịp tim ở tâm thất có thể khiến tâm thất ngừng bơm máu. Điều này có thể dẫn đến ngừng tim đột ngột và gây tử vong. Tình trạng này cũng có thể dẫn đến chóng mặt và ngất xỉu.
Rối loạn nhịp tim còn có thể dẫn đến các biến chứng khác như suy tim. Đây là tình trạng cơ tim suy yếu và không còn khả năng bơm máu hiệu quả. Nếu không được điều trị, tình trạng này cũng có thể đe dọa đến tính mạng.
Rối loạn nhịp tim là gì?
Trái tim khỏe mạnh đập khoảng 100.000 lần mỗi ngày. Tâm thất và tâm nhĩ hoạt động đồng bộ với nhau để nhận máu từ phần còn lại của cơ thể, đưa máu vào phổi để lấy oxy, sau đó lại bơm đi khắp cơ thể.
Hoạt động của các buồng tim được điều khiển bởi hệ thống điện của tim. Bất kỳ sự gián đoạn hay xáo trộn nào trong hệ thống điện cũng đều có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim.
Rối loạn nhịp tim có thể bắt nguồn từ nhiều bộ phận khác nhau của tim, chẳng hạn như:
- Tâm nhĩ, nơi nhận máu từ tĩnh mạch
- Tâm thất, nơi bơm máu ra khỏi tim
- Nút xoang nhĩ (nút xoang), nơi gửi xung điện đến tâm nhĩ, khiến tâm nhĩ co lại và đẩy máu xuống tâm thất
- Nút nhĩ thất, nơi gửi xung điện đến tâm thất, khiến tâm thất co lại và bơm máu ra khỏi tim
- Nhánh phải, nơi dẫn truyền tín hiệu điện đến tâm thất phải
- Nhánh trái, nơi dẫn truyền tín hiệu điện đến tâm thất trái
Mỗi loại rối loạn nhịp tim có các triệu chứng khác nhau. Nhưng các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp gồm có:
- Tim đập không đều
- Tim đập nhanh
- Tim đập chậm
- Cảm giác tim đập bỏ một nhịp
- Chóng mặt, choáng váng
- Mệt mỏi
- Nhanh mệt và hụt hơi khi vận động
Các loại rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hơn có thêm các triệu chứng như:
- Hụt hơi
- Đau ngực
- Lo âu, bồn chồn
- Xây xẩm
- Ngất xỉu
Một số loại rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến ngừng tim đột ngột. Người bị ngừng tim sẽ bị bất tỉnh. Trước đó, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như thở hổn hển.
Các loại rối loạn nhịp tim
Dựa trên nguồn gốc, rối loạn nhịp tim được chia thành hai loại chính là rối loạn nhịp thất và rối loạn nhịp trên thất. Rối loạn nhịp thất là rối loạn nhịp tim bắt nguồn từ tâm thất, trong khi rối loạn nhịp trên thất bắt đầu từ phía trên tâm thất. Dựa trên tính chất, rối loạn nhịp tim được phân chia thành nhịp tim nhanh và nhịp tim chậm.
Ngoài ra, rối loạn nhịp tim còn được phân loại dựa trên nguy cơ tử vong.
Những loại rối loạn nhịp tim không gây tử vong
Mặc dù hầu hết các loại rối loạn nhịp tim đều nguy hiểm nhưng một số loại ít có nguy cơ gây tử vong.
Nhịp tim nhanh trên thất có triệu chứng là những đợt tim đập nhanh hơn bình thường. Những đợt tim đập nhanh này thường diễn ra trong thời gian ngắn và đa phần không gây triệu chứng nào khác. Những trường hợp như vậy có thể không cần điều trị.
Nhưng nếu các đợt tim đập nhanh kéo dài, xảy ra thường xuyên hoặc dẫn đến các triệu chứng khác thì cần phải điều trị. Nếu nhịp tim quá nhanh thì đó có thể là dấu hiệu của một vấn đề nguy hiểm cần được điều trị khẩn cấp.
Rung nhĩ là tình trạng tâm nhĩ co bóp quá nhanh hoặc hỗn loạn. Phương pháp điều trị chính là dùng thuốc làm loãng máu để ngăn ngừa hình thành cục máu đông và thuốc làm giảm nhịp tim khi nhịp tim tăng lên.
Tương tự như rung nhĩ, cuồng nhĩ cũng có biểu hiện là tim đập nhanh nhưng các nhịp đập ít hỗn loạn hơn so với rung nhĩ.
Những loại rối loạn nhịp tim có thể gây tử vong
Những loại rối loạn nhịp tim nguy hiểm thường bắt nguồn từ tâm thất.
Loại rối loạn nhịp tim nguy hiểm nhất là rung thất, tình trạng mà tâm thất rung lên thay vì co bóp đều đặn theo nhịp của tâm nhĩ. Tâm thất không thể bơm máu đến các bộ phận còn lại của cơ thể, bao gồm cả cơ tim. Điều này dẫn đến ngừng tim đột ngột và người bệnh sẽ tử vong chỉ trong vòng vài giây đến vài phút.
Nhịp nhanh thất là một loại rối loạn nhịp tim có biểu hiện là có 3 nhịp tim liên tiếp với tần số tim trên 100 lần/phút. Loại rối loạn nhịp tim này bắt nguồn từ buồng dưới của tim.
Nhịp nhanh thất kéo dài có thể gây tử vong do tâm thất không có đủ thời gian để chứa đầy máu và bơm máu đến các cơ quan và mô trong cơ thể.
Một loại rối loạn nhịp tim khác cũng có thể gây tử vong là block tim. Tình trạng này xảy ra khi tín hiệu điện từ các buồng trên của tim không thể truyền xuống các buồng dưới. Block tim cấp độ càng cao thì càng nghiêm trọng.
Khi toàn bộ hoạt động điện trong tim dừng lại, tình trạng này được gọi là vô tâm thu (asystole). Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Khi người bệnh rơi vào trạng thái vô tâm thu, phương pháp khử rung tim sẽ không thể khôi phục tín hiệu tim nhưng lúc này, phương pháp hồi sức tim phổi (CRP) có thể giúp ích. Phần lớn các trường hợp vô tâm thu đều tử vong, đặc biệt là khi xảy ra bên ngoài bệnh viện.
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim
Chẩn đoán rối loạn nhịp tim đòi hỏi phải theo dõi nhịp tim, chẳng hạn như điện tâm đồ (ECG). Máy đo điện tâm đồ gồm có các điện cực nối với máy tính. Các điện cực này được gắn trên ngực người bệnh để ghi lại nhịp tim và kết quả sẽ được biểu thị dưới dạng sóng.
Nếu các triệu chứng không biểu hiện khi ở bệnh viện, người bệnh sẽ phải đeo máy Holter hoặc các thiết bị theo dõi nhịp tim khác trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày. Những thiết bị này sẽ phát hiện nhịp tim bất thường.
Ngoài kiểm tra nhịp tim, bác sĩ cũng sẽ hỏi về các triệu chứng khác mà người bệnh gặp phải, kể cả những triệu chứng chỉ xuất hiện thoáng qua hoặc không thường xuyên, chẳng hạn như đau ngực hoặc chóng mặt.
Vì rung thất thường dẫn đến ngừng tim nên hầu hết các trường hợp rung thất được phát hiện khi người bệnh được đưa đến bệnh viện cấp cứu. Những loại rối loạn nhịp tim ít nghiêm trọng hơn thường được phát hiện qua điện tâm đồ, đo huyết áp và các phương pháp chẩn đoán khác.
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim
Một số loại rối loạn nhịp tim nhẹ có thể không cần điều trị. Những loại rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hơn có thể điều trị bằng thuốc, thiết bị tim cấy ghép hoặc phẫu thuật. Mục tiêu điều trị là khôi phục nhịp tim ổn định.
Ngoài thuốc, các phương pháp điều trị những loại rối loạn nhịp tim có thể gây tử vong gồm có:
Thiết bị tim cấy ghép
Trong những ca bệnh rối loạn nhịp tim mà chức năng tim có thể khôi phục được, phương pháp điều trị thường là cấy thiết bị tim. Có hai loại thiết bị tim cấy ghép được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim:
- Máy khử rung tim: thiết bị nhỏ chạy bằng pin được cấy vào ngực. Sau khi cấy, thiết bị sẽ theo dõi tim và phát ra xung điện đến tim khi phát hiện nhịp tim bất thường.
- Máy tạo nhịp tim: thiết bị này cũng được cấy dưới da, có tác dụng duy trì nhịp tim ổn định bằng cách tạo tín hiệu điện đến tim.
Máy khử rung tim ngoài tự động
Trong những trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như ngừng tim và người bệnh chưa cấy máy khử rung tim, máy khử rung tim ngoài tự động (AED) có thể giúp tim đập ổn định trở lại.
Khi xảy ra đợt rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, có nguy cơ tử vong, bác sĩ thường sử dụng hai phương pháp điều trị là:
- Khử rung tim. Phương pháp này sử dụng xung điện hoặc sốc điện để kích thích tim khi người bệnh không có mạch đập. Điều này thường xảy ra trong các đợt rung thất hoặc nhịp nhanh thất không mạch đập.
- Sốc điện chuyển nhịp. Phương pháp này được thực hiện khi người bệnh có mạch đập nhưng mạch đập không đều hoặc không ổn định. Phương pháp sốc điện chuyển nhịp sử dụng tín hiệu điện để điều chỉnh nhịp tim hiện tại.
Đốt điện tim
Một thủ thuật cũng được sử dụng phổ biến để điều trị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng là đốt điện tim. Trong thủ thuật này, bác sĩ luồn một ống thông vào mạch máu của người bệnh và đưa ống thông đến vị trí có vấn đề trong tim.
Đầu ống thông phát ra năng lượng sóng điện từ hoặc làm lạnh để phá hủy các tế bào gây rối loạn nhịp tim.
Những yếu tố nguy cơ gây rối loạn nhịp tim tử vong
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim. Những loại rối loạn nhịp tim có thể gây tử vong thường xảy ra khi tim bị tổn thương do nhồi máu cơ tim hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác, chẳng hạn như:
- Viêm cơ tim – tình trạng viêm toàn bộ hoặc một phần khối cơ tim
- Viêm nội tâm mạc - tình trạng nhiễm trùng gây viêm lớp màng bên trong của tim hoặc van tim
- Viêm màng ngoài tim - tình trạng viêm lớp màng mỏng bao quanh tim
- Suy tim – tim suy yếu, không thể bơm máu hiệu quả, tình trạng này có thể ảnh hưởng đến sự dẫn truyền tín hiệu điện qua tim
- Bệnh van tim - một hoặc nhiều van tim không hoạt động bình thường
- Bệnh động mạch vành - tình trạng các động mạch cấp máu cho tim bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn
- Nhồi máu cơ tim (đau tim)
- Bệnh cơ tim - tình trạng cơ tim không còn thực hiện chức năng một cách bình thường
- Di truyền, một số loại rối loạn nhịp tim là do di truyền
Một số bệnh lý mặc dù không xảy ra ở tim nhưng có thể dẫn đến các biến chứng về tim như rối loạn nhịp tim. Ví dụ về những bệnh lý này gồm có:
- Ngưng thở khi ngủ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh tuyến giáp
Tóm tắt bài viết
Nhiều trường hợp rối loạn nhịp tim chỉ rất nhẹ và không cần điều trị. Nhưng bất kỳ dạng nhịp tim bất thường nào cũng đều có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, hãy đi khám khi nhận thấy những dấu hiệu của rối loạn nhịp tim, chẳng hạn như cảm giác tim đập khác so với bình thường. Chỉ khi đi khám mới có thể xác định được bạn mắc loại rối loạn nhịp tim nào và có cần điều trị hay không.
Loại rối loạn nhịp tim nguy hiểm nhất là những loại bắt đầu từ tâm thất. Điện tâm đồ và những phương pháp theo dõi nhịp tim khác sẽ giúp phát hiện rối loạn nhịp tim. Chẩn đoán và điều trị rối loạn nhịp tim từ sớm sẽ giúp phòng ngừa ngừng tim đột ngột, đột quỵ và các biến chứng gây tử vong khác.

Trái tim khỏe mạnh có tần suất đập ổn định. Ở hầu hết người lớn, nhịp tim khi nghỉ ngơi là từ 60 đến 100 lần mỗi phút. Rối loạn nhịp tim chậm (bradyarrhythmia) là khi tim đập dưới 60 lần/phút và sự co bóp của tim không bắt đầu từ nút xoang, nơi xuất phát các tín hiệu điện điều hòa nhịp tim.

Rối loạn nhịp thất (ventricular arrhythmia) là tình trạng nhịp tim bất thường bắt đầu từ tâm thất, hai buồng dưới của tim. Tim có thể đập quá nhanh hoặc các buồng tim co bóp không đồng bộ khiến tim không thể hoạt động bình thường.

Nếu đã thay đổi lối sống và dùng thuốc mà tình trạng rối loạn nhịp tim không cải thiện, người bệnh có thể cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Có nhiều loại phẫu thuật để điều trị rối loạn nhịp tim. Việc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn nhịp tim.

Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra khi em bé còn ở trong bụng mẹ. Vậy tình trạng này là do nguyên nhân nào gây ra và điều trị bằng cách nào?

Rung nhĩ (AFib) là một rối loạn nhịp tim, khiến tim hoạt động kém hiệu quả hơn và không thể bơm máu lưu thông đầy đủ trong cơ thể. Rung nhĩ có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là đột quỵ.