1

Risedronate: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Risedronate là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa, điều trị chứng loãng xương và điều trị bệnh Paget xương. Risedronate có dạng viên nén phóng thích tức thì và viên nén phóng thích chậm. Cả hai dạng đều dùng qua đường uống.
Risedronate: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Risedronate: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cảnh báo quan trọng về risedronate

  • Nguy cơ loét thực quản: Risedronate có thể gây loét thực quản. Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh cần chú ý đến các dấu hiệu loét thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau ngực hoặc ợ nóng thường xuyên.
  • Nguy cơ đau cơ, xương và khớp: Risedronate có thể gây đau xương, khớp hoặc cơ nghiêm trọng. Nếu có những triệu chứng này, người bệnh nên ngừng dùng thuốc và báo cho bác sĩ.
  • Nguy cơ hoại tử xương hàm: Risedronate có thể gây giảm lưu lượng máu đến xương hàm và điều này có thể dẫn đến hoại tử xương hàm. Nguy cơ xảy ra vấn đề này sẽ tăng cao sau khi thực hiện một thủ thuật nha khoa lớn. Người bệnh cần báo cho bác sĩ trước khi phải tiến hành bất kỳ thủ thuật nha khoa nào. Có thể sẽ phải tạm ngừng dùng thuốc một thời gian.
  • Nguy cơ gãy xương: Risedronate có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông hoặc xương chân. Trước khi xương bị gãy, người bệnh có thể bị đau nhức âm ỉ ở hông, bẹn hoặc đùi trong nhiều tuần đến nhiều tháng. Nếu có triệu chứng này khi dùng risedronate thì cần báo cho bác sĩ.

Risedronate là gì?

Risedronate là một loại thuốc kê đơn, có dạng viên nén phóng thích tức thì và viên nén phóng thích chậm. Cả hai dạng đều được dùng qua đường uống. Phóng thích tức thì có nghĩa là hoạt chất được giải phóng vào máu ngay sau khi uống. Phóng thích chậm có nghĩa là hoạt chất được giải phóng từ từ vào máu.

Risedronate có cả phiên bản thuốc gốc và biệt dược (tên thương mại) là Actonel (dạng viên nén phóng thích tức thì) và Atelvia (dạng viên nén phóng thích chậm).

Thuốc gốc thường có giá thấp hơn biệt dược nhưng đôi khi không đa dạng về hàm lượng và dạng bào chế như biệt dược.

Người bệnh có thể cần dùng risedronate cùng với các loại thuốc khác hoặc cùng với thực phẩm chức năng bổ sung canxi hoặc vitamin D để phòng ngừa và điều trị loãng xương. Những loại thực phẩm chức năng này giúp củng cố xương và giảm nguy cơ gãy xương.

Chỉ định

Risedronate được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị chứng loãng xương. Loãng xương là tình trạng mật độ xương giảm, khiến xương trở nên xốp, yếu và dễ gãy. Risedronate còn được sử dụng để điều trị bệnh Paget xương - một căn bệnh mạn tính có đặc trưng là xương trở nên mềm và suy yếu dần theo thời gian. Xương còn có thể bị biến dạng, đau đớn và dễ gãy.

Cơ chế tác dụng

Risedronate thuộc nhóm thuốc bisphosphonate (nhóm thuốc là tập hợp các loại thuốc có mục đích sử dụng và cơ chế tác dụng giống nhau).

Cơ chế tác dụng của risedronate và các loại bisphosphonate khác là làm chậm quá trình phân hủy xương tự nhiên và đồng thời tăng mật độ xương.

Tác dụng phụ của risedronate

Risedronate không gây buồn ngủ nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Tác dụng phụ phổ biến

Các tác dụng phụ phổ biến của risedronate gồm có:

  • Đau lưng
  • Đau khớp
  • Đau bụng, khó tiêu
  • Tiêu chảy
  • Cúm

Nếu những tác dụng phụ này chỉ ở mức độ nhẹ thì thường tự hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc kéo dài thì người bệnh cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Báo ngay cho bác sĩ nếu người bệnh gặp tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian dùng risedronate. Gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế nếu các triệu chứng có vẻ nguy hiểm. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của risedronate và các triệu chứng gồm có:

  • Loét thực quản. Các triệu chứng gồm có:
    • Ợ nóng
    • Khó nuốt
    • Đau khi nuốt
    • Đau ngực
    • Nôn ra máu
    • Phân đen hoặc có lẫn máu
  • Hoại tử xương hàm. Các triệu chứng gồm có:
    • sưng đau nướu
    • răng lung lay
    • tê hoặc có cảm giác nặng ở hàm
    • vết thương chậm lành sau các thủ thuật nha khoa hoặc tổn thương hàm
  • Gãy xương. Các dấu hiệu gồm có:
    • Sưng đau ở vị trí gãy xương
    • Biến dạng
    • Đau đớn khi cử động
    • Đau âm ỉ hoặc nhức ở hông, bẹn hoặc đùi (tình trạng này có thể xảy ra trước khi gãy xương vài tuần đến vài tháng)

Tương tác với các loại thuốc khác

Risedronate có thể tương tác với các loại thuốc, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược mà người bệnh đang dùng. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc trong cơ thể. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Để tránh xảy ra tương tác thuốc, trước khi bắt đầu sử dụng risedronate, người bệnh cần cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc, thực phẩm chức năng và thảo dược đang dùng.

Dưới đây là một số loại thuốc và thực phẩm chức năng có thể tương tác và làm giảm hiệu quả của risedronate:

Thực phẩm chức năng bổ sung canxithuốc kháng axit

Sử dụng những loại thuốc này cùng với risedronate sẽ làm giảm nồng độ risedronate trong máu và điều này sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc. Người bệnh không nên uống risedronate và thực phẩm chức năng canxi hoặc thuốc kháng axit cùng một lúc. Nên uống vào hai thời điểm cách xa nhau.

Thuốc giảm axit dạ dày

Risedronate có thể tương tác với thuốc giảm axit dạ dày, gồm có thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc kháng histamin H2. Ví dụ về các loại thuốc này gồm có omeprazole, lansoprazole, esomeprazole, famotidine và cimetidine. Dùng những loại thuốc này cùng với risedronate dạng viên nén phóng thích chậm có thể khiến hoạt chất được giải phóng vào máu quá nhanh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Để tránh điều này, bác sĩ có thể sẽ đổi sang risedronate dạng viên nén phóng thích tức thì hoặc kê một loại thuốc khác để điều trị axit dạ dày.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Sử dung các loại thuốc chống viêm không steroid như aspirin cùng với risedronate có thể làm tăng nguy cơ buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy và táo bón.

Cảnh báo về risedronate

Nguy cơ dị ứng

Risedronate có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:

  • Sưng cổ họng hoặc lưỡi
  • Khó thở

Nếu người bệnh gặp những triệu chứng này khi sử dụng risedronate, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Tuyệt đối không được dùng lại risedronate nếu đã từng bị dị ứng với loại thuốc này. Việc tiếp tục dùng thuốc khi có tiền sử dị ứng có thể gây tử vong.

Tương tác với thực phẩm, đồ uống

Người bệnh nên uống risedronate cùng với nước lọc, không nên uống cùng nước trái cây, cà phê, trà, sữa, nước ngọt có ga... Những loại đồ uống này có thể làm giảm lượng risedronate mà cơ thể hấp thụ và do đó làm giảm hiệu quả của thuốc.

Ngoài ra, không nên uống risedronate trong bữa ăn. Làm vậy có thể làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ và làm cho thuốc kém hiệu quả hơn.

Tương tác với đồ uống có cồn

Uống đồ uống khi sử dụng risedronate có thể làm tăng nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc, gồm có khó tiêu và tiêu chảy.

Cảnh báo đối với người mắc một số bệnh lý nhất định

Đối với người có vấn đề về thực quản: Những người có vấn đề về thực quản, gồm có bệnh Barrett thực quản và chứng hẹp hoặc co thắt tâm vị không nên dùng risedronate. Risedronate có thể gây ra tác dụng phụ là loét thực quản. Có vấn đề về thực quản từ trước sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ này.

Đối với người bị hạ canxi máu: Risedronate có thể làm giảm nồng độ canxi trong máu. Những người bị hạ canxi máu (nồng độ canxi trong máu thấp) nên uống bổ sung canxi trước khi bắt đầu dùng loại thuốc này.

Đối với người bị bệnh thận: Những người đang mắc bệnh thận nghiêm trọng hoặc có tiền sử bệnh thận không nên dùng risedronate. Risedronate được đào thải khỏi cơ thể bởi thận. Nếu thận không hoạt động tốt, thuốc sẽ tích tụ trong cơ thể và điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Cảnh báo đối với các nhóm đối tượng khác

Đối với phụ nữ mang thai: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra một hệ thống phân loại thuốc dựa trên mức độ nguy hiểm khi dùng trong thai kỳ. Theo đó, risedronate được xếp vào nhóm C, có nghĩa là nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc gây ra tác dụng phụ trên bào thai khi mẹ dùng thuốc nhưng chưa có đủ nghiên cứu trên người để kết luận ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi.

Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu như đang mang thai hoặc dự định có thai. Nói chung, chỉ nên sử dụng risedronate trong thai kỳ khi lợi ích lớn hơn rủi ro. Nếu có thai trong thời gian dùng thuốc thì cần phải báo ngay cho bác sĩ.

Đối với phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ liệu risedronate có đi sữa mẹ hay không và nếu có thì có ảnh hưởng thế nào đến trẻ sơ sinh. Người bệnh cần cho bác sĩ biết nếu đang cho con bú. Có thể bác sĩ sẽ kê loại thuốc khác an toàn hơn.

Đối với người cao tuổi: Khi có tuổi, chức năng của thận sẽ suy giảm. Các loại thuốc được đào thải khỏi cơ thể chậm hơn, có nghĩa là thuốc sẽ tích tụ lâu hơn trong cơ thể và điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Đối với trẻ em: Không sử dụng risedronate cho người dưới 18 tuổi.

Liều dùng risedronate

Dưới đây là một số liều dùng risedronate phổ biến. Liều dùng, dạng thuốc và tần suất dùng thuốc thực tế sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác của người bệnh
  • Mục đích sử dụng thuốc
  • Mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh
  • Các bệnh lý khác đang mắc
  • Phản ứng với liều đầu tiên

Liều dùng để điều trị và phòng ngừa loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh

Thuốc gốc: Risedronate

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg, 75 mg và 150 mg
  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích chậm
  • Hàm lượng: 35 mg

Biệt dược: Actonel

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg và 150 mg

Biệt dược: Atelvia

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích chậm
  • Hàm lượng: 35 mg

Liều dùng cho người lớn (18 – 64 tuổi)

Liều dùng để điều trị loãng xương:

  • Liều dùng điển hình:
    • Một viên nén phóng thích tức thì 5 mg mỗi ngày, hoặc
    • Một viên nén phóng thích tức thì hoặc một viên nén phóng thích chậm 35 mg mỗi tuần, hoặc
    • Hai viên nén phóng thích tức thì 75 mg mỗi tháng, uống vào 2 ngày liên tiếp, hoặc
    • Một viên nén phóng thích tức thì 150 mg mỗi tháng.

Liều dùng để phòng ngừa loãng xương:

  • Liều dùng điển hình:
    • Một viên nén phóng thích tức thì 5 mg mỗi ngày, hoặc
    • Một viên nén phóng thích tức thì 35 mg mỗi tuần, hoặc
    • Hai viên nén phóng thích tức thì 75 mg mỗi tháng, uống vào 2 ngày liên tiếp, hoặc
    • Một viên nén phóng thích tức thì 150 mg mỗi tháng.

Liều dùng cho trẻ em (từ 0 – 17 tuổi)

Risedronate không được sử dụng cho người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, thận không còn hoạt động tốt như khi còn trẻ và điều này có nghĩa là thuốc được đào thải khỏi cơ thể chậm hơn. Kết quả là thuốc sẽ tích tụ trong cơ thể lâu hơn. Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Đối với người bệnh lớn tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc điều chỉnh tần suất dùng thuốc nhằm ngăn thuốc tích tụ quá nhiều trong cơ thể.

Liều dùng để điều trị loãng xương ở nam giới

Thuốc gốc: Risedronate

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg, 75 mg và 150 mg

Biệt dược: Actonel

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg và 150 mg

Liều dùng cho người lớn (18 – 64 tuổi)

Liều dùng thông thường là một viên 35 mg mỗi tuần.

Liều dùng cho trẻ em (từ 0 – 17 tuổi)

Risedronate không được sử dụng cho người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, thận không còn hoạt động tốt như khi còn trẻ và điều này có nghĩa là thuốc được đào thải khỏi cơ thể chậm hơn. Kết quả là thuốc sẽ tích tụ trong cơ thể lâu hơn. Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Đối với người bệnh lớn tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc điều chỉnh tần suất dùng thuốc nhằm ngăn thuốc tích tụ quá nhiều trong cơ thể.

Liều dùng để điều trị loãng xương do glucocorticoid

Glucocorticoid là một nhóm corticosteroid , có tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch. Nhóm thuốc này được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý do phản ứng viêm nhưng lại có thể làm giảm mật độ xương và dẫn đến loãng xương.

Risedronate có thể được dùng để điều trị dạng loãng xương này.

Thuốc gốc: Risedronate

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg, 75 mg và 150 mg

Biệt dược: Actonel

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg và 150 mg

Liều dùng cho người lớn (18 – 64 tuổi)

Liều dùng điển hình là một viên 5 mg mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em (từ 0 – 17 tuổi)

Risedronate không được sử dụng cho người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, thận không còn hoạt động tốt như khi còn trẻ và điều này có nghĩa là thuốc được đào thải khỏi cơ thể chậm hơn. Kết quả là thuốc sẽ tích tụ trong cơ thể lâu hơn. Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Đối với người bệnh lớn tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc điều chỉnh tần suất dùng thuốc nhằm ngăn thuốc tích tụ quá nhiều trong cơ thể.

Liều dùng để điều trị bệnh Paget xương

Thuốc gốc: Risedronate

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg, 75 mg và 150 mg

Biệt dược: Actonel

  • Dạng bào chế: viên nén phóng thích tức thì
  • Hàm lượng: 5 mg, 30 mg, 35 mg và 150 mg

Liều dùng cho người lớn (18 – 64 tuổi)

Liều thông thường là 30 mg mỗi ngày, điều trị trong 2 tháng.

Trong một số trường hợp, người bệnh cần điều trị lặp lại với cùng liều dùng và thời gian điều trị, ví dụ như khi đợt điều trị đầu tiên không hiệu quả hoặc khi bệnh tái phát. Đợt điều trị thứ hai cách đợt điều trị đầu tiên ít nhất 2 tháng.

Liều dùng cho trẻ em (từ 0 – 17 tuổi)

Risedronate không được sử dụng cho người dưới 18 tuổi.

Liều dùng cho người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Khi có tuổi, thận không còn hoạt động tốt như khi còn trẻ và điều này có nghĩa là thuốc được đào thải khỏi cơ thể chậm hơn. Kết quả là thuốc sẽ tích tụ trong cơ thể lâu hơn. Điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Đối với người bệnh lớn tuổi, bác sĩ thường kê liều thấp hoặc điều chỉnh tần suất dùng thuốc nhằm ngăn thuốc tích tụ quá nhiều trong cơ thể.

Cách sử dụng risedronate

Uống risedronate vào buổi sáng:

    • Viên nén phóng thích tức thì: Uống thuốc ít nhất 30 phút trước khi ăn hoặc uống bất cứ thứ gì khác.
    • Viên nén phóng thích chậm: Uống ngay sau bữa sáng cùng với nước lọc. Uống risedronate dạng viên nén phóng thích chậm khi bụng đói có thể gây đau bụng.
  • Risedronate có thể gây kích ứng thực quản. Để tránh xảy ra điều này, người bệnh nên:
    • Uống thuốc cùng với nhiều nước để thuốc không bị mắc kẹt ở thực quản.
    • Ngồi hoặc đứng thẳng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc. Tốt nhất không nên nằm cho đến sau bữa ăn đầu tiên trong ngày.
  • Không uống risedronate trong bữa ăn. Điều này có thể làm giảm lượng risedronate mà cơ thể hấp thụ và làm giảm hiệu quả của thuốc, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.
  • Uống risedronate cùng với nước lọc: Không uống thuốc cùng bất kỳ loại đồ uống nào khác như nước ngọt, nước trái cây, trà hay cà phê. Những loại đồ uống này có thể làm giảm lượng risedronate mà cơ thể hấp thụ và điều này sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc.

Điều gì xảy ra nếu không dùng thuốc theo chỉ định?

Risedronate được sử dụng để điều trị bệnh về lâu dài. Điều quan trọng là người bệnh phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Thuốc có thể giảm hiệu quả hoặc gây ra những vấn đề không mong muốn nếu sử dụng không đúng theo chỉ định.

Nếu đột ngột ngừng dùng thuốc hoặc hoàn toàn không dùng thuốc: Nếu không dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc, tình trạng bệnh sẽ không được kiểm soát và người bệnh có nguy cơ bị gãy xương.

Nếu quên uống thuốc hoặc uống thuốc không đúng lịch: Thuốc có thể sẽ giảm hiệu quả hoặc hoàn toàn không có hiệu quả. Để thuốc phát huy hiệu quả tối đa, người bệnh cần uống thuốc đều đặn để duy trì lượng thuốc ổn định trong cơ thể. Nếu quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu chỉ còn vài giờ nữa là đến giờ dùng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không được uống gộp hai liều cùng lúc để bù lại liều đã quên. Làm vậy có thể gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm.

Nếu uống thuốc quá liều: Nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng quá cao. Các triệu chứng có thể xảy ra khi dùng risedronate quá liều gồm có:

  • Đau bụng
  • Ợ nóng
  • Loét dạ dày
  • Hạ canxi máu, gây cứng cơ, co rút cơ, lú lẫn, tụt huyết áp mệt mỏi

Nếu lỡ uống thuốc quá liều, hãy báo cho bác sĩ. Nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu hoặc đến bệnh viện gần nhất ngay lập tức.

Làm thế nào để biết thuốc có hiệu quả hay không? Bệnh loãng xương thường không có triệu chứng nên dù thuốc có hiệu quả thì người bệnh cũng sẽ không nhận thấy sự khác biệt. Để đánh giá hiệu quả của thuốc thì cần phải đo mật độ xương.

Lưu ý khi dùng risedronate

Bảo quản thuốc

  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng trong khoảng từ 20°C - 25°C (68°F - 77°F).
  • Không để thuốc ở những nơi ẩm ướt, chẳng hạn như phòng tắm.

Mang thuốc khi đi xa

  • Nếu phải dùng thuốc hàng ngày thì người bệnh cần mang theo thuốc mỗi khi đi xa.
  • Khi đi máy bay, luôn để thuốc trong hành lý xách tay. Không được để thuốc trong hành lý ký gửi.
  • Tia X trong máy soi chiếu hành lý sẽ không ảnh hưởng đến thuốc.
  • Để thuốc trong hộp đựng gốc còn nguyên nhãn dán để đề phòng trường hợp nhân viên an ninh tại sân bay yêu cầu kiểm tra.
  • Không để thuốc trong ô tô khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.

Theo dõi lâm sàng

Người bệnh có thể cần phải làm xét nghiệm chức năng thận trong thời gian sử dụng risedronate. Nếu chức năng thận kém, bác sĩ có thể sẽ đề nghị ngừng thuốc và kê loại thuốc khác.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Liều dùng thuốc trị loãng xương Tymlos
Liều dùng thuốc trị loãng xương Tymlos

Tymlos (abaloparatide) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng loãng xương. Thuốc có dạng dung dịch lỏng để tiêm dưới da. Người bệnh thường tiêm thuốc một lần mỗi ngày.

Liều dùng thuốc trị loãng xương Actonel
Liều dùng thuốc trị loãng xương Actonel

Actonel là một loại thuốc điều trị loãng xương và bệnh Paget xương. Dưới đây là thông tin về liều dùng loại thuốc này.

Liều dùng thuốc trị loãng xương Prolia
Liều dùng thuốc trị loãng xương Prolia

Prolia (denosumab) là một loại thuốc được dùng cho người bị loãng xương hoặc có nguy cơ bị loãng xương.

Liều dùng thuốc điều trị loãng xương Forteo
Liều dùng thuốc điều trị loãng xương Forteo

Forteo (teriparatide) là một loại thuốc tiêm được sử dụng để điều trị chứng loãng xương ở người lớn. Thuốc có dạng dung dịch lỏng đựng sẵn trong bút tiêm. Người bệnh tiêm thuốc dưới da một lần mỗi ngày.

Sử dụng steroid có thể dẫn đến loãng xương
Sử dụng steroid có thể dẫn đến loãng xương

Steroid được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, từ bệnh lupus cho đến viêm khớp dạng thấp. Một tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng các loại thuốc này trong thời gian dài là loãng xương.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây