1

Nấm tóc - Bộ y tế 2015

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu - Bộ y tế 2015

1. ĐẠI CƯƠNG 

  • Nấm tóc là tình trạng viêm, gây thương tổn tóc, nang tóc da đầu và vùng da  xung quanh do nấm. 
  • Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ mà hiếm gặp hơn ở người lớn. Bệnh phân bổ  rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên, nấm tóc hay gặp ở vùng nông thôn hơn thành  thị. Bệnh thường mang tính lây truyền và gặp ở các thành viên trong gia đình hoặc  cùng lớp học.  

2. NGUYÊN NHÂN  

- Nấm dermatophyte là nguyên nhân chủ yếu của nấm tóc. Trong đó, nấm hay  gặp là Microsporum và Trichophyton. Ở Anh và Bắc Mỹ, nguyên nhân hay gặp nhất  là do nấm Trichophyton tonsurans (chiếm 90%). Tuy nhiên, nghiên cứu ở Việt nam  cho thấy nấm M. canis hay gặp hơn.  

- Nấm tóc Piedra trắng do nấm Trichophyton beigelii gây nên. Nấm tóc  Piedra đen do nấm Piedraia hortae gây nên. Cùng với đại dịch HIV (Human  Immunodeficiency Virus-virút gây suy giảm miễn dịch ở người), nhiễm nấm tóc  Piedra cũng gia tăng. Ngoài biểu hiện ở tóc, nấm tóc Piedra cũng có thể gây nhiễm  nấm huyết và các cơ quan nội tạng. 

- Phân loại nấm dermatophyte dựa trên cách lây truyền 

 

Phân loại  Cách lây truyền  Biểu hiện lâm sàng 
Anthropophilic  Từ người sang người  Viêm nhẹ hoặc không, mạn tính
Zoophilic  Từ động vật sang người  Viêm nặng (mụn mủ và có thể  có mụn nước), cấp tính
Geophilic  Từ đất sang người hoặc động vật  Viêm trung bình


3. CHẨN ĐOÁN 

a) Chẩn đoán xác định 

* Nấm tóc Piedra: có hai dạng chính là Piedra đen và Piedra trắng. 

- Lâm sàng

  • Người bệnh Piedra đen thường biểu hiện triệu chứng nốt màu nâu hoặc đen  dọc theo thân tóc. Nhiễm nấm thường bắt đầu dưới lớp biểu bì của sợi tóc và lan  rộng ra ngoài. Tóc vỡ có thể xảy ra do vỡ nốt tại thân tóc. Khi các nốt lớn, chúng có  thể bọc thân tóc.  
  • Trong nấm tóc Piedra trắng, nhiễm nấm cũng bắt đầu bên dưới lớp biểu bì  và phát triển thông qua thân tóc gây suy yếu và gẫy tóc. Các nốt mềm, ít dính, màu  trắng nhưng cũng có thể là màu đỏ, xanh lá cây hoặc màu nâu sáng. Tỷ lệ Piedra  trắng tăng lên kể từ khi bắt đầu của đại dịch HIV. Ở những người bệnh suy giảm  miễn dịch, T. beigelii có thể gây ra nhiễm nấm hệ thống nghiêm trọng với sốt, nấm  huyết, thâm nhiễm phổi, tổn thương da (sẩn mụn nước và xuất huyết, hoại tử trung  tâm) và bệnh thận. 
  • So sánh Piedra trắng và đen 

 

Đặc điểm  Piedra trắng  Piedra đen
Màu của nốt  Trắng (có thể đỏ, xanh  hoặc màu sáng) Nâu đến đen
Mật độ của nốt  Mềm  Cứng
Kết dính nốt với thân tóc  Lỏng lẻo  Chắc chắn
Vị trí điển hình  Mặt, lách và vùng sinh  dục (đôi khi vùng đầu) Đầu và mặt (đôi khi vùng  sinh dục)
Khí hậu hay gặp  Ôn đới  Ôn đới
Nguyên nhân  Trichosporon beigelii  Piedraia hortae
Soi tươi KOH  Dạng sợi với bảo tử blastoconidia và arthroconidia Sợi nấm với bào tử asci và  ascospores
Môi trường nuôi cấy  Sabouraud Khuẩn lạc dạng kem, màu  vàng kem, ẩm huẩn lạc màu nâu đến đen,  phát triển chậm
Điều trị  Nhổ tóc bị nhiễm nấm,  gội đầu bằng thuốc chống  nấm

Nhổ tóc bị nhiễm nấm, gội  đầu bằng thuốc chống nấm

 

* Nấm đầu (Tinea capitis)

- Lâm sàng: 

+ Biểu hiện có thể nhẹ không viêm tương tự như viêm da dầu (nguyên nhân  hay gặp là T. tonsurans) đến phản ứng mụn mủ nặng kèm rụng tóc, với tên hay gọi  là kerion (tầng ong). Rụng tóc có hoặc không kèm vảy da.  

+ Là hậu quả phản ứng quá mức của cơ thể gây biểu hiện mảng mủ, ướt, kèm  hình thành các ổ áp xe nhỏ và rụng tóc. Một số người bệnh có biểu hiện toàn thân,  mệt mỏi, sưng hạch. Tóc ở vùng tổn thương có thể mọc lại, tuy nhiên khi tổn  thương lâu, có thể để lại sẹo và gây rụng tóc vĩnh viễn.  

+ Tình trạng mang nấm T. tonsurans là tình trạng không biểu hiện lâm sàng  nhưng khi nuôi cấy nấm dương tính. Tình trạng này thường gặp hơn ở người lớn,  người có tiếp xúc với trẻ bị bệnh. Có thể coi người mang nấm cũng là tình trạng  nhiễm bệnh và nên được điều trị để hạn chế sự tái phát ở trẻ nhỏ. 

+ Nấm dermatophytes xâm nhập và tồn tại ở tóc theo ba hình thức, nội sợi,  ngoại sợi và favus. 

  •  Dạng nội sợi: biểu hiện lâm sàng đa dạng với vảy da, mảng rụng tóc với  chấm đen, hình thành kerion. T. tonsurans và T. violaceum là hai nguyên nhân quan  trọng của nhiễm nấm nội sợi. 
  •  Dạng ngoại sợi: lớp biểu bì bên ngoài sợi tóc bị phá hủy. Nhiễm nấm ngoại  sợi có thể bắt màu huỳnh quang (Microsporum) hoặc không (Microsporum và  Trichophyton) dưới ánh sáng đèn Wood. Biểu hiện lâm sàng đa dạng từ mảng bong  vảy hoặc mảng rụng tóc kèm viêm từ ít đến nặng, hình thành kerion. 
  •  Dạng Favus là dạng nặng nhất của nhiễm nấm dermatophyte ở tóc. Nguyên  nhân chủ yếu là do T. schoenleinii. Dưới đèn Wood có thể thấy ánh sáng huỳnh  quang màu trắng hơi xanh da trời. Favus biểu hiện mảng vảy tiết màu vàng, dày  chứa sợi và mảng da chết. Khi nhiễm nấm mãn tính có thể gây nên rụng tóc sẹo. 

- Cận lâm sàng 

  • Soi tươi: bệnh phẩm là vảy da, tóc. Soi tươi trực tiếp trong KOH 10-20%,  có thể sử dụng với mực xanh. Kết hợp nhuộm với màu cam acridin, màu trắng  calcofluor và blankophor và sử dụng kính hiển vi huỳnh quang phát hiện  polysaccharid của thành tế bào nấm. Trên tiêu bản soi tươi trực tiếp thấy hình ảnh  sợi nấm chia đốt và phân nhánh. 
  • Nuôi cấy: môi trường cơ bản là Sabouraud. Thời gian nuôi cấy để kết luận  dương tính là 7-14 ngày và để kết luận âm tính là 21 ngày. 
  • Mô bệnh học: sinh thiết thường ít được chỉ định trong chẩn đoán nấm nông.

- Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng và xét nghiệm trực tiếp tìm  nấm tại thương tổn. 

b) Chẩn đoán phân biệt 

  • Nấm tóc Piedra: chấy, gẫy tóc, tóc nốt, Trichomycosis axillaris, rận mu. 
  • Nấm đầu: viêm da dầu, rụng tóc thể mảng, tật nhổ tóc, vảy nến, viêm da mủ,  viêm nang lông, lichen phẳng, lupus đỏ dạng đĩa, viêm nang lông. 

4. ĐIỀU TRỊ 

a) Nguyên tắc chung 

  • Cắt tóc ngắn 
  • Gội đầu bằng các dung dịch sát khuẩn và chống nấm. 
  • Sử dụng thuốc chống nấm thận trọng và theo dõi kỹ. 
  • Điều trị các nhiễm khuẩn kèm theo. 

b) Điều trị cụ thể  

- Nấm tóc Piedra: nhổ tóc có tổn thương nốt cùng với gội đầu bằng dầu gội  có lưu huỳnh, ketoconazol 2%. Terbinafin uống có hiệu quả.  

- Nấm da đầu  

+ Người lớn: dùng một trong các thuốc sau 

  • Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 3-6 tuần 
  • Griseofulvin: 20 mg/kg/ngày × 6-8 tuần 
  • Itraconazol: 5 mg/kg/ngày × 4-8 tuần 
  • Terbinafin: 250 mg/ngày × 2-4 tuần 

+ Trẻ em: dùng một trong các thuốc sau 

  • Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 6 tuần 
  • Griseofulvin: 20-25 mg/kg/ngày × 6-8 tuần 
  • Itraconazol: 3-5 mg/kg/ngày × 6 tuần 
  • Terbinafin: 62,5 mg/ngày (<20 kg), 125 mg/ngày (20-40 kg) hoặc 250  mg/ngày (>40 kg) × 2-6 tuần. 

5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG 

  • Một số trường hợp có thể gây rụng tóc vĩnh viễn, gây sẹo. 
  • Trong các trường hợp nặng hoặc suy giảm miễn dịch, nấm có thể xâm nhập  sâu và có thể gây nhiễm nấm huyết hoặc nội tạng.

6. PHÒNG BỆNH 

  • Vệ sinh tóc thường xuyên. 
  • Hạn chế gội đầu vào ban đêm. - Giữ khô tóc. 
  • Hạn chế trẻ nhỏ chơi với súc vật.

 

Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt - Bộ y tế 2015
  •  2 năm trước

Ban hành kèm theo Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận, tiết niệu - Bộ y tế 2015
  •  2 năm trước

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt - Bộ y tế 2015
  •  2 năm trước

Ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-BYT ngày 12/01/2015.

Protein niệu - Bộ y tế 2015
  •  1 năm trước

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận, tiết niệu - Bộ y tế 2015

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây