Hen phế quản trẻ em - Bộ y tế 2015
1. ĐẠI CƯƠNG
- Hen phế quản (HPQ) là một bệnh phổi mạn tính được đặc trưng bởi 3 dấu hiệu: Viêm mạn tính củ a đường thở , tắc nghẽn đường thở có thể hồi phục một cách tự nhiên hoặc do dùng thuốc, tăng tính phản ứng hoặ c tăng đáp ứng củ a đường thở với nhiều loại tác nhân kích thích bên ngoài . Tỷ lệ mắc HPQ ngày càng tăng ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên chi ếm từ 3- 7% trẻ em tại các nước. Tỷ lệ mắc củ a hen ở trẻ dưới 5 tuổi tăng 160% trong vòng 2 thập kỉ qua và 80% bệnh nhân bị hen , biểu hiện triệu chứng bắt đầu trước 5 tuổi. Hen là một trong nguyên nhân kiến trẻ phải đi khám bác sĩ và nhập viện nhiều, ảnh hưởng đến kinh tế và sức khỏe của gia đình và xã hội. Đặc biệt số ca tử vong do hen đã tăng lên gấp đôi trong vòng 2 thập kỉ qua. Hàng năm thế giới có khoảng 25 vạn người tử vong do hen.
- Nguyên nhân gây hen do sự kết hợp giữa yếu tố gen và môi trường sống. Yếu tố di truyền được cho thấy đến 60% HPQ có yếu tố truyền từ cha mẹ. HLA liên quan đến di truyền trong hen như HLA DRB1, DRB3, DRB5, DP1. Các yếu tố tác nhân môi trường thường gặp bao gồm: Nhiễm virus đường hô hấp, luyện tập gắng sức, tác nhân gây kích ứng như khói thuốc lá , các dị nguyên trong nhà hoặc ngoài nhà như lông súc vật , mạt bụi nhà, gián, thức ăn, ẩm mốc. Thay đổi thời tiết, đặ c biệt là thời tiết lạnh , xúc cảm: cười hoặc tức giận ho ặc bệnh trào ngược dạ dày thự c quản là những tác nhân kích thích đường hô hấp.
- Yếu tố nguy cơ hen phế quản:
- Nguyên nhân phổ biến gây khò khè ở trẻ em là nhiễm trùng đường hô hấp.
- Yếu tố dự báo diễn biến củ a khò khè chuyển sang hen là bệnh chàm atopi.
- Tiếp xúc với dị nguyên và các yếu tố gây kích ứng làm tăng nguy cơ bị hen.
- Dị ứng với gián ở trẻ em sống ở khu vực thành thị.
- Mẹ hút thuốc lá.
- Đẻ non làm tăng nguy cơ bị hen.
- Các yếu tố nguy cơ của hen được các nhà nhi khoa đồng thuận như sau:
- Tiêu chuẩn chính: bố/ mẹ bị hen; trẻ bị viêm da cơ địa
- Tiêu chuẩn phụ : viêm mũi dị ứng ; Khò khè không liên quan đến cảm lạnh, Bạch cầu ái toan ≥ 4%
Trẻ có nguy cơ bị hen trong độ tuổi từ 6 đến 13 là những trẻ có khò khè tái diễn và kèm theo một trong 2 tiêu chuẩn chính hoặc 2 trong 3 tiêu chuẩn phụ
- Yếu tố nguy cơ hen nặng và tử vong do hen bao gồm:
- Tiền sử có đợ t cấp độ t ngộ t và nặng
- Đã từng nhập viện tại khoa hồi sức, đã từng phải đặt nội khí quản do hen
- Trong khoảng thời gian 12 tháng qua: Có ≥2 lần nhập viện hoặ c
- ≥ 3 lần vào khoa cấp cứu , sử dụ ng >1 hộ p thuốc c ắt cơn hen ventoline dạng hít trong 1 tháng, sử dụng kéo dài corticoid đường uống.
2. TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN
2.1. Khai thác tiền sử
Một bệnh sử chi tiết cần được thu thập từ gia đình và bố mẹ. Hỏi về các triệu chứng như ho, khò khè, khó thở, tức nặng ngực, đặc biệt tần số bị, mức độ nặng của cơn hen , các triệu chứng có trở nên nặng hơn do các tác nhân kích thích không? Xác định tác nhân kích thích nếu có thể, các triệu chứng nặng lên trong ngày hay vào ban đêm.
2.2. Khám lâm sàng:
Khám thực thể nên tập trung vào đường hô hấp, lồng ngực và da . Tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh dị ứng khác như viêm kết mạc , thâm phù dưới ổ mắt, niêm mạc mũi nhợt và xuất tiết nhiều. Các dấu hiệu thực thể không thường đi kèm với hen bao gồm chậm tăng trưởng, tím, ngón tay dùi trống.
2.3. Chẩn đoán phân biệt
Trước khi nghĩ đến hen cần loại trừ các bệnh gây khò khè ở trẻ em như: Trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng hít tái diễn, bệnh xơ nang, dị vật đường thở, rối loạn chức năng dây thanh âm, bất thường giải phẫu đường thở như hẹp, màng ngăn khí quản, mềm sụn khí phế quản, dị dạng mạch hình nhẫn, khối u trung thất, suy tim, suy giảm miễn dịch, bệnh do kí sinh trùng, viêm phế quản do tác nhân virus.
2.4.Các xét nghiệm cận lâm sàng
Các xét nghiệm cận lâm sàng là không cần thiết cho việc chẩn đoán hen.
- Đo nồng độ IgE và dị nguyên có thể hữu ích để bắt đầu điều trị
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi có thể chỉ ra một tình trạng dị ứng hoặc suy giảm miễn dịch. Khí máu khi có suy hô hấp.
- Xquang lồng ngực: hữu ích để loại trừ các tình trạng như hít phải dị vật
- Đo nồng độ oxit nitơ (NO) trong khí thở ra được dùng để định hướng chẩn đoán, đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi mức độ kiểm soát bệnh hen.
2.5. Các kĩ thuật để chẩn đoán
- Đo chức năng hô hấp là tiêu chuẩn vàng để đánh giá mức độ nặng của tắcmnghẽn đường thở.
- Chỉ tiến hành được ở trẻ ≥5 tuổi và trẻ có thể hợp tác.
- Các chỉ số cần đánh giá: FEV1, dung tích sống gắng sức, tốc độ luồng khí thở ra gắng sức ở giữa thì thở ra, đồ thị thể tích khí thở.
- Đối với trẻ dưới 5 tuổi có thể dùng kỹ thuật đo dao động xung ký để đánh giá tình trạng tăng sức cản đường thở ở trẻ hen phế quản.
- Xác định tắc nghẽn đường thở và tắc nghẽn có thể hồi phụ c không
- Test phục hồi phế quản là đo chức năng hô hấp trước và sau dùng thuốc giãn phế quản để xác định chẩn đoán và phân loại mức độ nặng
- Đo lưu lượng đỉnh có giá trị như một công cụ theo dõi
3. CHẨN ĐOÁN
5 tiêu chuẩn chẩn đoán
- Ho, khò khè, khó thở, nặng ngực tái đi tái lại
- Tình trạng trên có đáp ứng với thuốc dãn phế quản
- Có tiền căn gia đình cha, mẹ, anh chị em ruột hen hay có yếu tố khởi phát hen.
- Đã loại trừ các nguyên nhân gây khò khè khác
- Khám lâm sàng có hội chứng tắc nghẽn nghe phổi có ran ngáy, rít; đo chức năng hô hấp có FEV1 giảm, sau khi dùng thuốc dãn phế quản FEV1 tăng ít nhất 12% hay 200ml.
3.1. Chẩn đoán mức độ nặng của cơn hen cấp
Bảng 1. Đánh giá mức độ nặng của cơn hen cấp tính
Chỉ số | Nhẹ | Nặng vừa | Nặng | Nguy hiểm đến tính mạng |
Khó thở | Khi gắng sức (bú, khóc, hoạt động) | Khi gắng sức (bú, khóc, hoạt động) | Khó thở cả khi nghỉ ngơi | Khó thở dữ dội |
Tần số thở | Bình thường | Thở nhanh | Thở nhanh | Rối loạn nhịp thở |
Co kéo cơ hô hấp, rút lõm lồng ngực | Không | Co kéo cơ hô hấp | Co kéo cơ hô hấp, rút lõm lồng ngực | Cử động ngực bụng đảo ngược |
Nói hoặc khóc | Nói được cả câu, trẻ nhỏ khóc kéo dài | Ngắt đoạn | Từng từ, khóc yếu | Không nói được, không khóc được |
Tinh thần | Tỉnh | Tỉnh | Kích thích | Li bì, lơ mơ |
Rale rít, rale gáy | Nghe thấy cuối thì thở ra |
Nghe thấy cả
|
Nghe thấy cả hai thì | Không nghe thấy (phổi câm) |
Mạch | Bình thường | Hơi nhanh | Nhanh | Không bắt được mạch |
SaO2 | >95% | 91-05% | <90% | Rất giảm |
FEV1 (PEF) ở trẻ lớn | >80% | 50-80% | <50% | Không đo được |
3.2. Phân loại hen theo bậc của GINA
Bảng 2. Phân loại mức độ nặng của bệnh hen phế quản
Bậc hen | Triệu chứng/ngày | Triệu chứng/đêm | PEF hay FEV1 Giao động PEF |
Bậc 1- Gián đoạn |
<1 lần/ tuần Không triệu chứng và PEF bình thường giữa các cơn |
<=2 lần/ tháng | >=80% <20% |
Bậc 2- Nhẹ dai dẳng |
>1 lần/ tuần nhưng <1 lần/ ngày Cơn có thể ảnh hưởng tới hoạt động |
>=2 lần/ tháng | >=80% 20- 30% |
Bậc 3 - Trung bình dai dẳng |
Hàng ngày Cơn hen ảnh hưởng tới hoạt động |
>1 lần/ tuần | 60- 80% >30% |
Bậc 4- Nặng dai dẳng |
Liên tục Giới hạn hoạt động thể lực |
Thường xuyên | <=60% >30% |
Bảng 3. Mức độ kiểm soát hen của GINA 2014
Hỏi trong vòng 4 tuần qua:
Triệu chứng | Mức độ kiểm soát | ||
Kiểm soát tốt | Kiểm soát 1 phần | Không kiểm soát | |
1. Triệu chứng ban ngày
|
Không có bất kỳ triêu chứng nào | Có 1 - 2 triệu chứng |
Có 3- 4 triệu chứng |
2. Hạn chế hoạt động | |||
3. Nhu cầu thuốc cắt cơn
|
|||
4. Triệu chứng thức giấc về đêm |
Phân loại hen có thể thay đổi theo thời gian theo dõi và điều trị
4.TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ
4.1.Điều trị nhằm 5 mục tiêu
- Phòng các triệu chứng mạn tính và khó chịu
- Duy trì chức năng hô hấp bình thường hoặ c gần như bình thường
- Duy trì mức độ hoạt độ ng bình thường, gồm cả tập luyện gắng sức
- Phòng các đợt hen cấp
- Cung cấp các liệu pháp dùng thuốc tối ưu với các tác dụ ng phụ ít nhất hoặc không có tác dụ ng phụ.
4.2. Có 4 can thiệp cần thiết để đạt đượ c các mục tiêu trên:
- Đo lường khách quan chức năng phổi: đo chức năng phổi hoặc theo dõi lưu lượng đỉnh
- Liệu pháp dùng thuốc:
- Thuốc giảm co thắt và giảm nhanh các triệu chứng bao g ồm thuốc cường beta tác dụ ng ngắn, corticoid toàn thân, thuốc kháng cholinergic.
- Điều trị viêm kèm t heo: thuốc cường beta tác dụ ng kéo dài , Corticoid dạng hít, thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng leucotrien, Theophyline
- Kiểm soát các dị nguyên và yếu tố gây kích ứng trong môi trường.
- Giáo dục bệnh nhân.
4.3. Điều trị cụ thể
- Điều trị cắt cơn:
Điều trị cắt cơn phụ thuộc vào mức độ nặng của cơn hen cấp và mức đáp ứng của từng bệnh nhân để xử lý cho phù hợp. Các thuốc thường dùng trong xử lý cơn hen cấp bao gồm:
- Cường beta tác dụng ngắn là thuốc được dùng nhiều nhất v ới tác dụng giãn phế quản , bảo vệ phế quản, phòng co cơ phế quản do tập luyện gắng sức: Thuốc có dạng uống, xịt định liều, khí dung, tiêm truyền tĩnh mạch. Các tác dụng phụ phổ biến : Nhịp tim nhanh, run tay, đau đầu, đánh trống ngực, hạ kali máu, tăng đường huyết.
- Một đợt dùng ngắn corticoid đường uống là thuốc giảm triệu chứng nhanh do tác dụng chống viêm rộng rãi, thường dùng trong 3-5 ngày ở trẻ em dưới 5 tuổi, 5-7 ngày ở trẻ lớn hơn 5 tuổi nhằm đạt được bước đầu kiểm soát hen và giải quyết nhanh đợt cấp của hen nặng và hen vừa dai dẳng. Ví dụ Prednisolone dạng dung dịch : 5mg/5mL hoặc viên, tấn công : 1-2 mg/kg/ngày (tối đa 60mg/ngày).
- Thuốc kháng cholinergic kết hợp với cường beta giao cảm, có tác dụng tốt trong điều trị đợt cấp củ a hen . Thuốc phổ biến nhất là Ipratropium . Tại Việt nam hiện có dạng khí dung. Liều 1 ống 4 lần/ngày, 0.25-2mg/kg hoặc mỗi ngày với liều đơn khi cần thiết để đạt được kiểm soát kéo dài, tối đa 60mg/ngày.
+ Điều trị dự phòng hen: lựa chọn thuốc dự phòng hen dựa theo bậc hen và theo thể lâm sàng, theo nhóm tuổi và mức độ kiểm soát hen
- Nguyên tắc: ở trẻ dưới 5 tuổi hen dai dẳng, điều trị dự phòng bằng antileucotrien (LTRA) hàng ngày đáp ứng kém, có tiền sử dị ứng trong gia đình thì cấn nhắc dùng corticoid đường hít (ICS) liều thấp dùng hàng ngày được khuyến cáo như là điều trị ban đầu để kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi. Điều trị ít nhất 3 tháng để đánh giá hiệu quả kiểm soát hen tốt. Ở trẻ nhỏ khò khè tái diễn do nhiễm virut, không có tiền sử dị ứng có thể dùng LTRA dự phòng.
Lựa chọn khuyến cáo cho điều trị khởi đầu
Triệu chứng hiện tại |
Thuốc dự phòng ban đầu đề xuất |
Triệu chứng hen hoặc nhu cầu cần thuốc cắt cơn tác dụng ngắn (SABA) < 2 lần/ tháng; không thức giấc về đêm do hen trong tháng qua; và không có nguy cơ cơn kịch phát, bao gồm không có cơn kịch phát trong năm qua | Không cần thuốc dự phòng |
Tần xuất triệu chứng hen ít, nhưng bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gây kịch phát; vd chức năng phổi thấp, hoặc cơn kịch phát cần cấp cứu trong năm qua, hoặc đã từng phải chăm sóc đặc biệt vì hen | Liều thấp ICS |
Triệu chứng hen cần SABA từ 2 lần một tháng đến 2 lần một tuần, hoặc bệnh nhân thức giấc vì hen một hoặc nhiều lần một tháng | Liều thấp ICS |
Triệu chứng hen cần SABA từ 2 lần một tuần |
Liều thấp ICS Lựa chọn khác ít hiệu quả hơn LTRA |
Triệu chứng hen ảnh hưởng hầu hết các ngày; hoặc thức giấc về đêm do hen một lần một tuần hoặc hơn, đặc biệt nếu bất kỳ yếu tố nguy cơ nào tồn tại | Liều trung bình ICS Liều thấp ICS/LABA |
Biểu hiện hen ban đầu triệu chứng hen không kiểm soát nặng, hoặc với đợt hen kịch phát | OCS đợt ngắn VÀ Bắt đầu thuốc dự phòng; lựa chọn là:
|
Trước khi điều trị dự phòng bắt đầu | |
|
|
Sau khởi đầu điều trị dự phòng | |
|
4.4. Khi nào cần nhập viện
Nhập viện cần được chỉ định khi : trẻ không đáp ứng với liệu pháp dùng cường beta, trẻ có lưu lượng đỉnh <50% so với kết quả tốt nhất trước đó sau khi dùng cường beta, trẻ có biểu hiện khó thở, với các bằng chứng:
- Co kéo lồng ngự c và cổ
- Tư thế rướn người
- Khó đi lại và nói chuyện
- Ngừng chơi hoặ c không thể chơi lại
- Môi hoặc móng tay tím.
4.5. Khi nào cần chuyển bác sĩ chuyên khoa
Chuyển cho bác sĩ chuyên khoa hen khi:
- Trẻ có đợt cấp đe dọa tính mạng và nhập viện khoa điều trị tích cực
- Không đạt đượ c kiểm soát sau 3-6 tháng điều trị
- Dấu hiệu và triệu chứng không điển hình
- Biểu hiện hen nặng dai dẳng
- Trẻ cần 2 đợt corticoid đường uống trong 1 năm
4.6. Theo dõi và một số yếu tố ảnh hưởng
- Các yếu tố ảnh hưởng đ ến đáp ứng với điều trị: đặc điểm của thuốc như mùi vị, liều dùng và khoảng cách giữa các liều, tác dụng phụ và chi phí .
- Những thay đổi về phía bệnh nhân: bệnh nhân quan tâm và tuân thủ điều trị, nhận thức về mức độ nặng của bệnh và không thể dùng được thuốc.
- Yếu tố liên quan đến thầy thuốc : thiếu giao tiếp với bệnh nhân , không theo dõi bệnh nhân thường xuyên, dùng thuốc sai về liều và loại thuốc
- Để phát huy thành công trong kiểm soát bệnh:
- Thầy thuốc cần chu đáo và thân thiện
- Người bệnh nên đượ c hỗ trợ và khen ngợi khuyến khích
- Phát hiện ra những quan tâm của gia đình và làm dịu đi những nỗi sợ hãi của họ.
- Tiếp tục giáo dụ c bệnh nhân để cung cấp thông tin về liệu trình điều trị và kĩ thuật dùng thuốc
- Trao đổi với thầy cô ở trường
- Xây dựng một kế hoạ ch với từng bệnh nhân bị hen
- Trẻ nên được phép mang và sử dụng thuốc cường beta tác dụng ngắn để giảm nhanh triệu chứng.
- 5 câu hỏi cần hỏi khi bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp điều trị hợp lý: Bệnh đó có phải là hen không? Tổn thương giải phẫu hoặc các tình trạng bệnh lý khác cần được loại trừ, bệnh nhân có dung nạp liệu pháp điều trị ? kĩ thuật dùng thuốc củ a bệnh nhân có đúng không? bệnh nhân có hết thuốc hoặc không nhận ra điều đó? Bệnh nhân có thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguyên nhân gây khởi phát cơn hen cấp không?
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015
Một số bệnh về lợi, nguyên nhân, triệu chứng và tóm tắt điều trị
Quan hệ tình dục không mang bao cao su sẽ mang đến những rủi ro gì? Tất cả sẽ có trong nội dung bài viết này. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ngay nhé
Có thể sử dụng Vaseline để bôi trơn khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, đây không phải là một lựa chọn an toàn.
Dùng dầu dừa bôi trơn khi quan hệ có an toàn không? Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gel bôi trơn đa dạng nhưng bạn có thể cân nhắc sử dụng dầu dừa nếu thích sản phẩm tự nhiên và không chứa hóa chất.
Khi nào là thời điểm tốt nhất để quan hệ tình dục nếu chúng ta đang cố gắng thụ thai?
- 1 trả lời
- 1134 lượt xem
- Thưa bác sĩ, quan hệ quá nhiều có phải làm loãng mật độ tinh trùng, làm giảm cơ hội thụ thai phải không? Liệu tôi có nên kiêng quan hệ 7 ngày trước thời điểm quan hệ với mục đích có thai?
- 1 trả lời
- 653 lượt xem
- Bác sĩ ơi, tôi nghe nói bà bầu đưa hai tay lên qua đầu thì em bé sẽ bị dây rốn quấn cổ. Điều này có đúng không ạ? Bác sĩ giải đáp giúp tôi với nhé! Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 650 lượt xem
Thưa bác sĩ, liệu rằng quan hệ vào buổi sáng có làm tăng cơ hội thụ thai của chúng tôi không? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 678 lượt xem
Bác sĩ cho hỏi, sử dụng liệu pháp quấn tảo biển nóng để làm đẹp khi đang mang thai có an toàn không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 1180 lượt xem
Thưa bác sĩ, trong khi mang thai, tôi nên chọn kích cỡ quần áo bầu như thế nào ạ? Cảm ơn bác sĩ!