Triệu chứng và phòng tránh nhiễm trùng uốn ván
1. Nhiễm trùng uốn ván là gì?
Bệnh uốn ván (tên tiếng Anh là “Tetanus”) là một bệnh cấp tính do vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani thường có trong đất bẩn, cống rãnh và phân súc vật xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết thương. Khi bị các vết thương ngoài da vi khuẩn này tiến vào cơ thể và sinh sôi, tiết ra một ngoại độc tố là Tetanus exotoxin tác động lên hệ thần kinh trung ương gây ra các triệu chứng như co cứng cơ, co giật, suy hô hấp, tạo nên tình trạng nhiễm trùng uốn ván.
Các nguyên nhân gây nhiễm trùng uốn ván phổ biến có thể kể đến:
- Các vết thương sâu do đinh, dao, mảnh vụn của gỗ bẩn và vết động vật cắn.
- Phụ nữ cũng có nguy cơ nhiễm trùng uốn ván cao nếu dùng dụng cụ bị nhiễm bẩn khi sinh hoặc nạo phá thai.
- Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trùng uốn ván nếu dụng cụ dùng để cắt rốn, chăm sóc rốn hoặc tay của người đỡ đẻ không vệ sinh.
- Trẻ nhỏ cũng có thể bị nhiễm bệnh khi dùng các dụng cụ y tế không vệ sinh để cắt bao quy đầu, rạch da và dùng những thứ không sạch đắp vào các vết thương...
2. Đối tượng nguy cơ mắc uốn ván
Uốn ván có thể xảy ra ở nam nữ mọi lứa tuổi, tuy nhiên tập trung nhiều ở lứa tuổi thanh thiếu niên hiếu động, những người nông dân dễ bị các vết thương ngoài da và cả những người không thực hiện chủng ngừa vắc-xin uốn ván đầy đủ.
Ngoài ra trẻ sơ sinh cũng là đối tượng dễ bị uốn ván vì được sinh ra trong điều kiện chưa đủ tiêu chuẩn vệ sinh, chưa được chăm sóc rốn đúng các điều kiện vệ sinh dẫn đến nhiễm trùng uốn ván ở rốn. Đây gọi là tình trạng uốn ván sơ sinh.
3. Nhiễm trùng uốn ván có nguy hiểm không?
Nhiễm trùng uốn ván là một tình trạng nguy hiểm với nguy cơ tử vong rất cao lên đến 30-40%. Tỷ lệ này cao gấp 10 lần ở người lớn vì cơ thể trẻ sơ sinh còn non nớt chưa đủ sức chống lại vi khuẩn. Nếu trẻ may mắn qua phải cơn nguy kịch thì vẫn gặp phải di chứng, tình trạng như:
- Co thắt và co giật các cơ có thể dẫn đến xuất huyết cơ
- Có thể dẫn tới gãy xương sống hoặc các xương khác.
- Tăng huyết áp, trụy tim mạch, rối loạn nhịp tim, hôn mê
- Suy hô hấp, viêm phổi và các nhiễm trùng khác (nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng da, xuất huyết tiêu hóa...)
- Khả năng tử vong cao ở trẻ em và người già...
4. Triệu chứng nhiễm trùng uốn ván
Nhiễm trùng uốn ván phân chia làm các giai đoạn với những dấu hiệu cụ thể:
- Thời kỳ ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh thường trong khoảng 3 - 10 ngày nhưng cũng có thể kéo dài tới 3 tuần. Thời gian ủ bệnh càng ngắn thì nguy cơ người bệnh tử vong càng cao.
- Thời kỳ phát bệnh: Triệu chứng ban đầu của bệnh uốn ván là co cứng cơ nhai (cơ hàm), bệnh nhân sẽ dần thấy mỏi hàm, lưỡi bị cong, tê lưỡi và nuốt khó, cuối cùng là không há miệng ra được khiến việc ăn uống gặp nhiều trở ngại.
- Khi bệnh nặng hơn có thể dẫn đến co cứng cơ các vùng khác như vùng mặt, gáy, cổ, vùng cột sống dẫn đến triệu chứng người bệnh nhân cong vòng, ưỡn ngược ra sau như đòn gánh. Đây là lý do bệnh uốn ván còn có tên gọi dân gian là bệnh phong đòn gánh. Ngoài ra người bệnh cũng có thể trải qua các cơn co giật toàn thân, bị các biến chứng như gãy cột sống, gãy xương do co giật nhiều, viêm phổi khi hôn mê và nằm quá nhiều, nhiễm trùng da. Giai đoạn này kéo dài từ vài tháng đến cả năm.
5. Biện pháp phòng tránh nhiễm trùng uốn ván
- Không nên chủ quan với những vết thương nhỏ vì có thể sẽ dẫn đến những tác hại khôn lường. Vi khuẩn uốn ván thường gây bệnh ở những vết thương bị dập nát, môi trường thiếu oxy nên việc cần làm sau khi bị xây xát là xử lý sạch vết thương bằng dung dịch sát trùng, giải phóng hết dị vật, những vết thương nếu có vết bẩn thì cố gắng rửa sạch để loại bỏ những vết bẩn. Những vết thương có mô hoại tử hoặc bờ không liền thì nên đến cơ quan y tế để xử lý đúng cách.
- Phụ nữ khi sinh nở cần chú ý đảm bảo vô trùng, trẻ sơ sinh khi cắt rốn cần vệ sinh cuống rốn cẩn thận để loại trừ nguy cơ nhiễm trùng uốn ván.
- Tiêm vắc-xin phòng uốn ván luôn được xem là biện pháp phòng tránh uốn ván hữu hiệu nhất.
Nhìn chung phòng ngừa chủ động vẫn tốt hơn thụ động, nên tự bảo vệ bản thân, thực hiện tiêm phòng ngay từ khi chưa bị vết thương để cơ thể có miễn dịch chống lại bệnh khi cần. Ngoài ra thai phụ cũng là đối tượng đặc biệt cần được tiêm vắc-xin uốn ván để phòng uốn ván cho mẹ và uốn ván sơ sinh cho con.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Bệnh thiếu máu ác tính thường tiến triển chậm. Bệnh này gây ra các triệu chứng tương tự như các hiện tượng mà chúng ta thi thoảng vẫn hay gặp phải nên thường khó phát hiện.
Thiếu máu là tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu máu.
Sắt tích tụ trong các cơ quan có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân gây ngộ độc sắt là do dùng viên uống sắt hoặc vitamin tổng hợp chứa sắt liều quá lớn. Điều này chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ.
Hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome – IBS) là một rối loạn tiêu hoá gây ra các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy và táo bón. Nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng này vẫn chưa được xác định nhưng các tác nhân kích hoạt triệu chứng gồm có mốt số loại thực phẩm, đồ uống và stress.