1

Suy thận cấp: biến chứng nghiêm trọng trong phẫu thuật tim mạch - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Suy thận cấp (STC) là một biến chứng nghiêm trọng trong phẫu thuật tim mạch đã được nhận biết từ hơn 40 năm về trước. Ngày nay STC sau phẫu thuật vẫn còn là một yếu tố tiên lượng quan trọng cho tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật.

1. Tỷ lệ và ý nghĩa

  • Khoảng 8%-15% bệnh nhân mổ tim có tổn thương thận ở mức độ vừa phải (nồng độ Creatinin huyết thanh >1.0 mg/dL) và 1%-5% đòi hỏi phải được thẩm phân.
  • Mỗi bệnh mổ tim lại có mỗi kiểu tổn thương thận đặc trưng khác nhau.
  • Loại phẫu thuật tim là yếu tố quan trọng trong đánh giá tỉ lệ mắc và độ nặng của STC sau phẫu thuật.

2. Những yếu tố nguy cơ liên quan đến STC trong phẫu thuật

  • Bệnh nhân có chức năng thận suy trước mổ là có nguy cơ cao nhất. Tuy nhiên, suy thận trước mổ chỉ gặp ở 1/3 bệnh nhân.
  • Các yếu tố nguy cơ liên quan đến quá trình phẫu thuật gồm mổ cấp cứu và mổ lại, phẫu thuật van tim, phẫu thuật có ngưng tuần hoàn, thời gian THNCT (tuần hoàn ngoài cơ thể) kéo dài, nhiễm trùng và sốc nhiễm trùng, rung nhĩ, có tình trạng cung lượng tim thấp (cần dùng thuốc trợ tim và đặt bóng động mạch chủ trong thời gian phẫu thuật).
  • Các yếu tố nguy cơ thuộc về bệnh nhân bao gồm lớn tuổi, tăng cân, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch cảnh, đái đường hay tăng đường huyết trước mổ, giảm chức năng thất trái và bệnh phổi tắc nghẽn, huyết khối động mạch…

3. Nguyên nhân và sinh lý bệnh

  • Tổn thương thiếu máu- tái tưới máu: Tổn thương thiếu máu-tái tưới gây tổn thương cho cả cầu thận, ống thận và các vi mạch thận. Các vi mạch bị tổn thương bởi chất oxy hoá tại chổ, các cytokin và enzym huỷ protein làm ảnh hưởng đến chức năng cơ bản của mạch máu. 
  • Thuốc cản quang và bệnh thận: Thuốc cản quang đường tĩnh mạch gây độc cho thận. Bệnh thận do thuốc cản quang xảy ra khoảng  2-7% bệnh nhân. Sinh lý bệnh chủ yếu do sự co mạch thận và tổn thương trực tiếp các tế bào ống thận.
  • Norepinephrin gây ra bệnh thận: Phân bố thần kinh tự động của thận có vai trò quan trọng trong sự điều hòa lượng máu tới thận. Catecholamin gây co mạch thận thông qua các thụ thể α1-adrenergic và dopaminergic và chất chủ vận α2-adrenergic tác động gián tiếp đến sự giãn động mạch thận. 
  • Bệnh thận do tắc mạch: Hiện tượng tắc mạch rất phổ biến trong phẫu thuật tim, do bởi các tổ chức của hệ mạch máu. Thao tác phẫu thuật trên vùng động mạch chủ bất thường sẽ làm phóng thích các mảng xơ vữa và đẩy  cục huyết khối xuôi theo dòng máu. 
  • HC đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) và nhiễm khuẩn: STC là một trong những hậu quả chính của SIRS (systemic inflammatory response syndrome). Chất độc nội sinh đóng một vai trò quan trọng trong đáp ứng viêm của thận trong quá trình phẫu thuật tim. 
  • Thuốc và bệnh thận: Một vài tác nhân đặc hiệu gây độc cho thận cần được sử dụng trong mổ tim. Cephalosporin liên quan tới các thương tổn ở vùng gần ống thận, kháng sinh Aminosid cũng gây độc cho thận rất nhiều. 
  • Bệnh thận do sắc tố: hemoglobin niệu và myoglobin niệu: Người ta cho rằng hemoglobin và myoglobin liên quan đến tổn thương thận cấp, chức năng thận bị phá hủy do kết hợp nhiều yếu tố như sự co mạch thận, tác động trực tiếp các chất độc tế bào, và sự tắc nghẽn ống thận do dị vật. 

4. Chiến lược bảo vệ thận

Kiểm soát trong khi THNCT

Vấn đề cơ bản trong quá trình THNCT là phải kiểm soát tốt cân bằng giữa nhu cầu oxy của thận và oxy cung cấp, đặc biệt là vùng tủy thận, áp lực chạy (huyết áp trung bình) và khả năng mang oxy (do sự pha loãng máu) có hiệu quả tới các mô, với việc hạ nhiệt độ trực tiếp phải điều chỉnh phù hợp cho nhu cầu oxy của thận. 

Sử dụng thuốc

a. Dopamin: Các chất chủ vận của thụ thể Dopamin1 (D1) tăng lượng máu đến thận, giảm sức cản mạch thận, tăng đào thải muối và urê qua nước tiểu. mặc dù ko có bằng chứng lâm sàng về lợi ích của Dopamin trong bảo vệ thận, nhưng một liều Dopamin thấp (liều thận) vẫn thường được sử dụng theo kinh nghiệm (<5µg/kg/phút). 

b. Fenodopam: Fenodopam mesylate, 1 dẫn xuất của benzazepin, là chất chủ vận chọn lọc thụ thể D1. Mặc dù ban đầu được dùng để điều trị tăng huyết áp, nó đã mở ra triển vọng ngăn ngừa bệnh thận do thuốc cản quang. Tuy nhiên vai trò bảo vệ thận của nó trong phẫu thuật tim thì cần được nghiên cứu thêm.

c. Thuốc lợi tiểu: Nguyên tắc chung bảo vệ thận của các thuốc lợi tiểu là gia tăng lưu lượng dịch chảy qua các tổn thương ở ống thận , duy trì ống thận trong tình trạng mở, tránh các hậu quả có hại của sự tắc nghẽn ống thận như thiểu niệu, vô niệu và có thể cần phải thẩm phân. Một vài thuốc đặc hiệu khác (chống chất oxy hóa, giảm hoạt hóa vận chuyển) cũng được đưa ra và có ích trong tổn thương thiếu máu thận. 

d. Peptide lợi niệu nhĩ: Peptide lợi niệu nhĩ (ANP, Anaritide), một hocmon được tổng hợp bởi tâm nhĩ, làm gia tăng mức lọc cầu thận nhờ co thiểu động mạch đi và giãn tiểu động mạch đến. ANP cải thiện mức lọc cầu thận, lượng nước tiểu và hình ảnh mô bệnh học của thận trên thực nghiệm trong STC.

e. N-acetylcysteine: N-acetylcysteine  là một chất chống oxy hoá mà làm tăng hệ thống lọc glutathion (một peptid hoạt động như một coenzym) nội sinh, mở ra triển vọng như một tác nhân bảo vệ thận bằng cách giảm thiểu bệnh thận do thuốc cản quang tĩnh mạch. 

f. Aspirin: Mặc dù có rất ít bằng chứng hay sự hợp lý cho việc sử dụng aspirin như là một tác nhân bảo vệ thận, Mangano và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng aspirin trong giai đoạn sớm (<48h sau phẫu thuật) làm giảm đi 74% nguy cơ suy thận sau mổ cầu nối ĐM vành (0.9% so với 3.4%; p< 0.001). 

g. Omapatrilat: Omapatrilat là một chất ức chế men peptidaza của mạch máu, ức chế hệ RAA (renin-angiotensin-aldosterone) bằng cách ức chế các men chuyển đồng thời trung hoà các peptide nội sinh. 

h. Chất chủ vận adrenergic: Thụ thể α1 và α2-adrenergic ở thận có tác dụng điều chỉnh sự co mạch và giãn mạch thận. Những thuốc làm giảm sự co mạch thận thì được xem như có thể bảo vệ thận vì co mạch thận là cơ chế chính trong sinh lý bệnh của STC. 

i. Thuốc chẹn kênh Canxi: Thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem được xem là thuốc bảo vệ thận trong phẫu thuật tim. Với tác dụng chống lại sự co mạch thận của nó, nên trên thực nghiệm tỏ ra rất có ích trong STC do thiếu máu và chất độc cho thận. 

jThuốc ức chế men chuyển và chẹn thụ thể angiotensin 1: Hệ renin-angiotensin (RAS: renin angiotensin system) gián tiếp gây co mạch thận và có vai trò quan trọng trong điều hoà vi mạch thận. Thuốc ức chế men chuyển (ACE: angiotensin-converting enzyme) và chẹn thụ thể angiotensin1 (ARB: angiotensin-1 receptor blocker) ngăn cản các giai đoạn trong họat động của RAS. 

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Tin liên quan
Các biến chứng thường gặp trong quá trình lọc máu điều trị suy thận
Các biến chứng thường gặp trong quá trình lọc máu điều trị suy thận

Lọc máu là một phương pháp điều trị suy thận. Trong quá trình lọc máu, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng như tụt huyết áp, mất cân bằng khoáng chất, cục máu đông, nhiễm trùng, tăng cân,…Trong quá trình điều trị, các y bác sĩ sẽ giúp người bệnh kiểm soát các vấn đề này để tránh dẫn đến các biến chứng về lâu dài. Trong bài viết này hãy cùng tìm hiểu về biến chứng của các phương pháp lọc máu, gồm có nguyên nhân và cách khắc phục.

Các biến chứng của bênh suy thận mạn
Các biến chứng của bênh suy thận mạn

Nêu không được điều trị, tình trạng suy giảm chức năng thận nó có thể dẫn đến biến chứng ở các vùng khác trên cơ thể.

Suy thận sau phẫu thuật tim có phục hồi được không?
Suy thận sau phẫu thuật tim có phục hồi được không?

Phẫu thuật điều trị các vấn đề về tim có thể gây suy giảm chức năng thận tạm thời hoặc làm trầm trọng thêm vấn đề về thận hiện có. Các giải pháp điều trị suy thận gồm có lọc máu và ghép thận.

Bệnh thận mạn ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe tinh thần?
Bệnh thận mạn ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe tinh thần?

Bệnh thận mạn và sức khỏe tinh thần có mối liên hệ hai chiều. Bệnh thận mạn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và sức khỏe tinh thần cũng có thể ảnh hưởng đến bệnh thận mạn.

Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn
Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Suy thận mạn gồm có 5 giai đoạn, bắt đầu từ tình trạng thận chỉ bị tổn thương nhẹ cho đến chức năng thận bị giảm nghiêm trọng, không còn đáp ứng được nhu cầu của cơ thể. Các phương pháp điều trị như dùng thuốc và lọc máu có thể ngăn suy thận mạn giai đoạn đầu tiến triển đến giai đoạn cuối.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây