Rách gân cơ chóp xoay- bệnh lý đau vùng vai không thể xem thường - Bệnh viện 108
Chóp xoay:
- Chóp xoay (Rotator cuff) là nhóm gồm 4 cơ của khớp vai đó là: cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé
- Các cơ này có tác dụng giữ vững khớp vai, không cho trật khớp và giúp vận động khớp vai.
- Chóp xoay khớp vai dễ bị viêm và rách do khớp vai được sử dụng nhiều và hay bị chấn thương.
- Chóp xoay có thể bị rách ở bất kỳ vị trí nào nhưng hay gặp nhất là rách gân cơ trên gai
Nguyên nhân:
- Do chấn thương: Hay gặp do chấn thương thể thao nhất là những môn thể thao đòi hỏi dạng vai, đưa tay qua đầu, lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Do thoái hóa: Thoái hóa gân cơ chóp xoay, viêm gân cơ chóp xoay lâu ngày không được điều trị có thể dẫn đến rách chóp xoay.
Chẩn đoán:
- Triệu chứng đầu tiên là đau ở vùng vai: cơn đau có đặc điểm lan lên cổ, lan xuống cánh tay.
- Viêm gân cơ chóp xoay thường đau vào ban đêm, đau khi nằm nghiêng sang bên tổn thương.
- Bệnh lâu ngày dẫn đến rách chóp xoay làm bệnh nhân cử động vai khó khăn.
- Bệnh nhân có cảm giác yếu cánh tay, khó thực hiện các động tác như chải đầu, mặc áo, đưa tay ra phía sau đầu.
- Khi rách chóp xoay nặng, bệnh nhân không thể giơ tay lên đầu được hoặc khi giơ tay lên đầu được nhưng khi hạ xuống sẽ rơi tay đột ngột (Nghiệm pháp rơi cánh tay).
- Chụp XQ: Thường chụp XQ tư thế thẳng và Y – view (Đánh giá mức độ thoái hóa khớp vai, mức độ hẹp và thoái hóa khoang dưới mỏm cùng).
- Chụp MRI: Có hình ảnh gián đoạn tín hiệu gân cơ chóp xoay.
Phòng ngừa:
- Khi chơi thể thao: Phải khởi động kỹ khớp vai trước khi chơi, cân bằng giữa tập luyện và nghỉ ngơi, không lặp đi lặp lại quá nhiều những động tác sử dụng cánh tay quá đầu như: chơi bóng chày, golf, cầu lông, quần vợt...
- Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm, rách chóp xoay: đau, hạn chế vận động khớp vai…
Điều trị:
Điều trị bảo tồn:
- Với chấn thương mới: Nghỉ ngơi, chườm lạnh, mang đai bảo vệ khớp vai hoặc đeo túi treo tay khoảng 2-3 tuần, thuốc giảm đau, giảm nề…Sau khi khớp bớt phù nề: điều trị vật lý trị liệu
- Với chấn thương cũ : Biên độ vận động khớp bị hạn chế cần điều trị vật lý trị liệu và tập vận động ngay để lấy lại biên độ vận động khớp, không bất động khớp và không chườm lạnh, phải dùng nhiệt nóng điều trị.
Điều trị phẫu thuật:
- Nếu điều trị bảo tồn không đỡ, bệnh nhân đau, hạn chế vận động khớp vai, chóp xoay bị rách bán phần hoặc rách hoàn toàn chỉ định nội soi khâu lại gân cơ chóp xoay.
Nguồn: Bệnh viện 108
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Bệnh celiac có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ thực phẩm của cơ thể và điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Những người mắc bệnh celiac có nguy cơ gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe về lâu dài khác, trong đó có chứng loãng xương. Tại sao bệnh celiac lại có thể dẫn đến loãng xương? Và làm thế nào để giảm thiểu nguy cơ?
Bệnh suy giáp không gây loãng xương. Tuy nhiên, dùng thuốc điều trị suy giáp quá liều có thể làm tăng nguy cơ loãng xương.
Không có cách nào có thể “đảo ngược” tình trạng mất xương. Nhưng có rất nhiều cách để ngăn chặn mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương khi bị loãng xương.
Bệnh loãng xương không được điều trị sẽ khiến xương ngày một yếu đi và dễ gãy. Trong nhiều trường hợp, gãy xương là dấu hiệu đầu tiên của chứng loãng xương.