Những phương pháp điều trị hẹp ống sống - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Nguyên nhân thường gặp
- Thoái hóa cột sống.
- Thoái hóa đĩa đệm.
- Dây chằng dày lên hoặc xù xì.
- Các yếu tố khác cũng có thể góp phần vào hẹp ống sống, chẳng hạn như biến dạng cột sống hoặc phát triển nang.
Triệu chứng hẹp ống sống và chẩn đoán
Một số triệu chứng và dấu hiệu phổ biến của hẹp ống sống bao gồm:
- Đau lan: Có thể lan tỏa từ cột sống xuống cánh tay hoặc chân. Mức độ có thể từ đau âm ỉ đến cảm giác nóng rát. Đôi khi cơn đau được cảm nhận cục bộ hơn ở cột sống, chẳng hạn như ở tại vùng cổ hoặc thắt lưng.
- Dấu hiệu rễ thần kinh: Thiếu hụt chức năng thần kinh do bị chèn ép rễ thần kinh sống, chẳng hạn như: ngứa, ran, tê hoặc yếu một cánh tay, chân.
- Dấu hiệu tủy sống: Thiếu hụt chức năng thần kinh do chèn ép tủy sống, chẳng hạn như ngứa ran, tê hoặc yếu cả cánh tay và/hoặc chân, các vấn đề về kiểm soát cơ bàng quang/ruột.
- Hội chứng đuôi ngựa: Dẫn đến thiếu hụt chức năng thần kinh do chèn ép vùng đuôi ngựa (rễ thần kinh cuối tủy sống). Nhiều dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện ở chi dưới, bao gồm mất cảm giác vùng yên ngựa và/hoặc đại tiện/bàng quang không tự chủ. Hội chứng đuôi ngựa cần được can thiệp y tế ngay lập tức để tránh tổn thương thần kinh vĩnh viễn.
Điều trị hẹp ống sống
Vật lý trị liệu:
- Chương trình vật lý trị liệu phù hợp cùng với tập thể dục là một khâu quan trọng trong mọi quá trình điều trị hẹp ống sống.
- Mặc dù các bài tập không phải là một phương pháp chữa bệnh nhưng điều quan trọng là giúp người bệnh có khả năng duy trì hoạt động như sức chịu tải và không bị yếu, teo cơ do quá trình không vận động.
Thay đổi hoạt động:
- Cố gắng đi bộ cúi về trước và dựa vào khung tập đi hoặc xe đẩy thay vì đi thẳng.
- Đạp xe tại chỗ (nghiêng về phía tay lái) thay vì đi bộ để tập thể dục.
- Ngồi ghế tựa thay cho ghế thẳng.
- Đeo nẹp cổ hoặc nẹp lưng, có thể giúp ngăn ngừa cột sống di chuyển gây đau đớn. Mặc dù, đeo nẹp thường chỉ được khuyến cáo trong thời gian ng:ắn để tránh tình trạng teo cơ, dẫn đến giảm sự hỗ trợ cho cột sống và người bệnh cảm thấy đau hơn.
Thuốc
- Acetaminophen (Tylenol) hoạt động thông qua hệ thống thần kinh trung ương (não và tủy sống) để giúp giảm đau.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) giúp giảm viêm và đau. Ví dụ về NSAID bao gồm aspirin, ibuprofen, naproxen và celecoxib.
- Thuốc giãn cơ và thuốc giảm mẫn cảm thần kinh, chẳng hạn như gabapentin.
- Tiêm Steroid ngoài màng cứng: Dưới hướng dẫn của máy C-arm (fluoroscopy) và thuốc tương phản, kim tiêm được đưa vào ống sống để có
- thể tiêm corticosteroid vào khoang ngoài màng cứng. Mục tiêu của tiêm steroid ngoài màng cứng là giảm viêm rễ thần kinh và/hoặc tủy sống.
Phẫu thuật hẹp ống sống:
- Hẹp cột sống thường đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị không phẫu thuật. Ở một số người bệnh, các dấu hiệu và triệu chứng có thể nặng lên và khi đó phẫu thuật cần được xem xét lựa chọn.
- Khi hẹp ống sống làm chức năng thần kinh xấu đi (tê bì hoặc yếu cơ), phẫu thuật có thể được xem xét khi phương pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả.
Mục tiêu của phẫu thuật hẹp ống sống: Giải ép dây thần kinh cột sống và/hoặc tủy sống để cho phép các dây thần kinh hồi phục và hoạt động tốt hơn.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Bệnh tiểu đường và loãng xương có thể xảy ra đồng thời và có ảnh hưởng lẫn nhau. Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương và chứng loãng xương có thể gây khó khăn cho việc kiểm soát bệnh tiểu đường.
Vỡ xương sọ xảy ra khi có một lực tác động mạnh khiến xương sọ (hộp sọ) bị nứt, lún hoặc vỡ. Một số trường hợp vỡ xương sọ tự lành mà không cần can thiệp điều trị nhưng nếu tổn thương đến não hoặc cần phẫu thuật thì quá trình hồi phục có thể mất vài tuần cho đến vài tháng.
Loãng xương là tình trạng mật độ xương suy giảm do tốc độ phân hủy xương nhanh hơn tốc độ tái tạo xương mới. Phương pháp điều trị thường là dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống. Mục đích chính của việc điều trị là ngăn ngừa mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương.
Những người có nguy cơ mắc bệnh loãng xương được khuyến nghị đo mật độ xương 2 năm một lần. Phương pháp đo mật độ xương phổ biến nhất là DEXA nhưng ngoài ra còn một lựa chọn khác là QCT.