Một số thông tin bệnh nhân Gout cần biết - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh Gout được chia làm các nhóm sau:
- Gout nguyên phát
- Bệnh Gout do thiếu hụt một số enzym chuyển hóa
- Gout thứ phát: do bệnh thận, do dùng thuốc, do các bệnh ác tính cơ quan tạo máu
- Mắc một số bệnh: vẩy nến, thận đa nang…
Do tăng sản xuất acid uric
- Đường nội sinh: do tăng tổng hợp các purin/ do quá trình hủy nhân tế bào
- Đường ngoại sinh: do phân hủy các thức ăn có chứa purin
Triệu chứng của bệnh
Diễn tiến chung của bệnh
Tăng acid máu đơn thuần => Cơn viêm khớp gút cấp => Khoảng cách giữa các viêm khớp gút cấp gần dần => Viêm khớp gút mạn => Sỏi thận/ Suy thận có thể nguyên nhân và hậu quả của Gút
Cơn Gút điển hình
- Các triệu chứng Gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột gồm: Đau khớp dữ dội, gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Các khớp bị viêm sưng đỏ và đau.
- Biểu hiện toàn thân: người bệnh có thể sốt, rét run, cứng gáy, mệt mỏi
- Các yếu tố thuận lợi: thường xuất hiện sau khi ăn uống quá mức, rượu bia, gắng sức, lạnh đột ngột, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, hoặc dùng một số loại thuốc khác
Điều trị
Nguyên tắc điều trị:
- Khống chế các đợt viêm Gút cấp
- Làm hạ và duy trì mức acid uric máu cho phép
- Kiểm soát tốt các bệnh kèm theo
a. Điều trị Nội khoa
- Colchicin dùng đầu tiên
- Kháng viêm steroid hoặc non-steroid
- Các thuốc tăng thải trừ như: probenecid, sulfinpyrazon…
- Thuốc giảm tổng hợp acid uric: allopurinol
Điều trị Ngoại khoa
Trong trường hợp cục tophy nhiễm trùng; tophy gây chèn ép mạch máu, thần kinh; Cục tophy làm mất chức năng; Cục tophy gây cứng khớp thì cần Phẫu thuật bóc tách lấy cục tophy
Chế độ ăn uống và sinh hoạt
- Không nên ăn phủ tạng động vật: gan, lòng, tim, thận, não…
- Không nên ăn hải sản như: tôm, cua, nghêu, sò…
- Hạn chế ăn: thịt gà, thịt bò, cá, trứng…
Nên ăn:
- Rau xanh
- Củ, quả: bầu, bí, cà chua…
- Không nên uống: rượu, bia…
- Không nên uống các chất kích thích như: cà phê, trà, nước uống có ga
- Hạn chế uống: nước cam, nước chanh
Nên uống:
- Nhiều nước sôi để nguội (2lit/ngày)
- Uống nhiều nước khoáng (không có ga)
- Uống nhiều nước rau quả ép
- Giảm cân và tránh béo phì
- Vận động thể lực nhẹ nhàng vừa sức
- Giữ ấm cho cơ thể
- Tránh stress
- Điều trị các bệnh lý kèm theo như Cao huyết áp; Tiểu đường; Rối loạn lipid máu.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Mặc dù không có cách chữa trị khỏi bệnh loãng xương nhưng các phương pháp điều trị có thể giúp củng cố xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Bệnh tiểu đường và loãng xương có thể xảy ra đồng thời và có ảnh hưởng lẫn nhau. Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương và chứng loãng xương có thể gây khó khăn cho việc kiểm soát bệnh tiểu đường.
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.
Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.