1

Lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim

Nhằm hồi phục lại hoạt động của tim, tưới máu toàn thân tối ưu và phát hiện sớm các biến chứng cấp tính, bệnh nhân sau mổ tim cần được chăm sóc đặc biệt và tuân thủ những nguyên tắc cơ bản để đạt kết quả điều trị tốt nhất.

1. Tại sao bệnh nhân sau mổ tim phải được chăm sóc đặc biệt?

 

Hiện nay, ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam số bệnh nhân phải thay van tim cơ học ngày một tăng. Đây là một căn bệnh phổ biến do tổn thương sau thấp tim.

Việc chăm sóc người bệnh sau khi mổ tim rất quan trọng nhằm phát hiện ra và điều trị sớm các biến chứng. Bởi sau khi phẫu thuật, tỉ lệ thành công chỉ chiếm 80%, để bệnh nhân có thể bình phục và trở lại sinh hoạt bình thường thì 20% liên quan đến việc chăm sóc tập luyện sau hậu phẫu.

Sau khi trải qua quá trình phẫu thuật, thời gian theo dõi bệnh nhân là từ 24 giờ đến nhiều ngày, dựa trên các yếu tố sau:

  • Mức độ nặng nề của can thiệp phẫu thuật và tình trạng trước mổ: Trước khi mổ tình trạng bệnh lý tim mạch của người bệnh đang tiến triển mạnh, tình trạng suy tim diễn ra nhưng điều trị kém hiệu quả dẫn đến suy nhược có tăng áp lực động mạch phổi hay một vài yếu tố nguy cơ kết hợp (đái đường, suy thận trước mổ...);
  • Nguy cơ xảy ra các biến chứng: Cung lượng tim thấp (low cardiac output), biến chứng nhiễm khuẩn, bệnh lý phổi, suy thận, biến chứng thần kinh...
  • Phụ thuộc vào tuổi: Bệnh nhân dưới 1 tuổi hoặc trên 80 tuổi cần được theo dõi thường xuyên ngay sau phẫu thuật tim cho đến ngày thứ hai.

Vì vậy, sau ca mổ bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ về sinh hiệu, tri giác, tình trạng tim mạch và lượng dịch xuất nhập vào cơ thể tại phòng hồi sức. Sau khi mổ để hạn chế tình trạng vết thương của người bệnh bị nhiễm trùng, giúp vết thương nhanh chóng lành lại, cần hạn chế người thân vào thăm nom.

Sau một thời gian ngắn theo dõi, khi mạch, huyết áp của người bệnh trở nên ổn định, người bệnh tự thở được và có thể ăn uống bằng đường miệng thì được chuyển ra khoa chăm sóc hậu phẫu. Đến giai đoạn này, bệnh nhân cần chủ động đi lại nhẹ nhàng để sức khỏe được phục hồi hoàn toàn.

2. Những lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim

Lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim
Tập vật lý trị liệu hô hấp, thở sâu giúp bệnh nhân cải thiện tình trạng nhanh hơn

 

Tập vật lý trị liệu hô hấp và các hoạt động khác

Nhằm giảm dịch ứ đọng trong phổi, giảm nguy cơ nhiễm trùng hay tràn dịch màng phổi, người bệnh cần tập thở sâu, tập ho khạc đờm.

Trong vòng 6 đến 12 tuần sau phẫu thuật, hầu hết bệnh nhân có thể trở lại công việc văn phòng nhẹ nhàng. Đối với các công việc nặng hơn hoặc tình trạng sức khỏe bệnh nhân quá kém, cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để chọn lựa công việc khác phù hợp hơn.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân không nên mang vác hay hoạt động mạnh, nhất là trong thời gian xương ức đang lành. Lưu ý không đẩy hay kéo vật nặng hơn 5kg trong vòng 3 tháng sau phẫu thuật, không đẩy hoặc kéo cửa nặng hoặc cửa sổ khó mở và đóng, không nín thở trong bất kỳ hoạt động nào, nhất là khi nâng vật nặng hay đi đại tiện.

Tuân thủ chặt chẽ mọi chỉ định của bác sĩ và sử dụng thuốc theo toa

Tất cả bệnh nhân thay van tim cơ học đều cần dùng thuốc chống đông suốt đời. Nếu bệnh nhân không uống thuốc hoặc uống chưa đủ liều sẽ dễ hình thành cục máu đông tại van cơ học. Bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông cần được xét nghiệm máu định kỳ để thử giá trị INR (International Normalized Ratio). Với bệnh nhân có van động mạch chủ cơ học, INR cần giữ ở mức 2 - 3, với van hai lá cơ học là 2,5 - 3,5. Nếu cục máu đông tắc ngay tại van cơ học khiến van không hoạt động, bệnh nhân có thể bị đột tử.

Ngược lại, nếu uống thuốc quá liều sẽ gây xuất huyết trong cơ thể như xuất huyết ở não, dạ dày, cơ, thận, da... Ở Việt Nam, loại thuốc kháng đông được sử dụng là sintrom, thuộc nhóm thuốc kháng vitamin K.

Chế độ ăn uống cũng làm ảnh hưởng đến thuốc bệnh nhân đang dùng điều trị, nhất là thuốc chống đông. Có nhiều thực phẩm chứa vitamin K gây cản trở tác dụng của thuốc chống đông, gồm: cải xoăn, trà xanh, măng tây, bơ, bông cải xanh, súp lơ, mù tạt, các loại đậu, mùi tây... Với những loại thực phẩm này, người bệnh nên hạn chế ăn để tránh ảnh hưởng đến thuốc đang điều trị.

Vận động nhẹ như đi bộ, lên xuống cầu thang

Để quá trình phục hồi nhanh chóng hơn, bệnh nhân nên vận động nhẹ như đi bộ, lên xuống cầu thang... Nếu người bệnh có nhu cầu chơi các môn thể thao khác như ngồi máy bay đi du lịch xa, tập yoga, gym... cần trao đổi với bác sĩ sau mổ để có kế hoạch tập luyện, vận động phù hợp ở từng thời điểm.

Khi đi bộ, nên bắt đầu đi bộ ngắn, vừa sức, sau đó sẽ tăng dần về cường độ. Đây sẽ là hình thức vận động hữu ích vì làm tăng quá trình tuần hoàn đưa máu đi khắp cơ thể và cơ bắp. Bệnh nhân không nên vận động quá sức, khi thấy mệt hãy dừng lại nghỉ ngơi, tránh vận động dưới thời tiết nắng nóng hoặc quá lạnh.

Bệnh nhân có thể lên xuống cầu thang, tuy nhiên cần tránh gắng sức. Nên đi chậm, nghỉ ngơi khi mệt, chỉ nên lên xuống tối đa 2 đợt cầu thang. Bệnh nhân có thể đi lại bằng ô tô bình thường, nhưng chỉ có thể tự mình lái xe đạp, xe máy sau phẫu thuật 3 tháng. Đây là khoảng thời gian an toàn để xương ức lành hẳn trở lại.

Sinh hoạt tình dục

Sau 4 tuần kể từ sau cuộc phẫu thuật, người bệnh có thể sinh hoạt tình dục nhưng cần tránh các tư thế gây sức ép lên ngực, nên lựa chọn các tư thế thoải mái, quen thuộc. Đồng thời giữ nhịp tim không tăng quá nhiều sau hoạt động này, đặc biệt đối với bệnh nhân còn điều trị suy tim sau mổ.

Hãy chọn thời gian sinh hoạt tình dục sau mổ tim thích hợp, khi bạn đã nghỉ ngơi đủ, thư giãn, không cảm thấy mệt hoặc căng thẳng. Khi cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, đau tức ngực, bệnh nhân hãy dừng hoạt động này lại.

Để đảm bảo sức khỏe ở trạng thái tốt nhất, bệnh nhân nên đo nhịp tim của mình để biết hoạt động này có phù hợp so với tình trạng sức khỏe hiện tại hay không. Bên cạnh đó mục tiêu nhịp tim sau gắng sức của bệnh nhân sẽ thay đổi theo từng thời điểm khác nhau sau xuất viện, bác sĩ tim mạch sẽ cho biết cụ thể trong mỗi lần tái khám.

Lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim
Sau 4 tuần kể từ sau cuộc phẫu thuật, người bệnh có thể sinh hoạt tình dục nhưng cần tránh các tư thế gây sức ép lên ngực

3. Khi nào người bệnh cần tái khám?

Khi bệnh nhân gặp những triệu chứng sau, hãy đến ngay bệnh viện để tái khám, để tránh các biến chứng nguy hiểm đáng tiếc xảy ra:

  • Sốt trên 38,5 độ C;
  • Đau thắt ngực, giống như đau thắt ngực mà bạn có thể đã bị trước khi mổ;
  • Phù quanh mắt cá chân, hoặc tăng cân từ 0,9 đến 1,3 kg sau 2 ngày;
  • Chảy dịch ở vết khâu, dịch màu đỏ hoặc giống như mủ;
  • Xuất hiện những bất thường ở vết mổ như đỏ, sưng phù, đau, hở hoặc toác vết khâu, nhịp tim và mạch nhanh, không đều;
  • Xuất hiện các vết thâm tím, bầm giập không rõ lý do, đặc biệt với những người mổ van tim dùng thuốc chống đông;
  • Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng;
  • Ngất, hoặc đau đầu dữ dội;
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân đen;
  • Chảy máu chân răng (tự nhiên hoặc sau khi đánh răng).

Khi bệnh nhân phải vào bệnh viện (vì tai nạn, bệnh tật...), phải báo cho bác sĩ biết là đang dùng thuốc chống đông máu và đang mang van tim nhân tạo. Nếu phụ nữ muốn có con phải báo ngay cho bác sĩ để có chỉ dẫn cụ thể, nhất là đến ngày sinh đẻ. Ngoài tuân thủ việc uống thuốc thường xuyên và đều đặn, chế độ ăn cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dùng thuốc chống đông.

Lưu ý trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim
Đau thắt ngực, xuất hiện bất thường ở vết mổ thì người bệnh cần đến viện để tái khám ngay

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ
Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.

Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim
Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.

Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim
Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim

Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.

Tin liên quan
Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?

Bạn biết gì về hệ thống động mạch trong cơ thể?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây