Kê thực đơn cho bệnh đái tháo đường - bệnh viện 103
Phần I Giáo viên hướng dẫn
1. Các bước cần làm trước khi kê thực đơn
– Phải năm chắc kiến thức về lâm sàng và dinh dưỡng có liên quan tới bệnh.
– Phải thăm khám bệnh nhân để nắm được:
- Họ và tên
- Tuổi
- Giới
- Loại bệnh chính
- Các triệu chứng lâm sàng
- Các kết quả xét nghiệm
- Các bệnh kèm theo
- Thực trạng sức khoẻ bệnh nhân
- Khẩu vị và tập quán ăn uống
– Tiêu chuẩn tiền ăn hoặc khả năng kinh tế của bênh nhân
– Giá cả thị trường của các loại lương thực, thực phẩm.
2. Hướng dẫn kê thực đơn ( giả thiết )
- Bệnh nhân Nguyễn Văn X
- Nam giới, tuổi 50
- Nặng 50 kg
- Chẩn đoán :đái tháo đường týp 2
- Không có biến chứng gì
- Bệnh nhân nằm điều trị tại khoa A11 BV103
*Các bước xây dựng thực đơn
Tính tổng năng lượng cung cấp trong ngày
Bệnh nhân nặng 50 kg
Bệnh nhân nằm viện cần trung bình 25 kcal/ kg. ngày. Như vậy, tổng năng lượng cần trong ngày là
50 kg x 25 kcal/ kg.ngày = 1250kcal / ngày.
Tính lượng glucid.
Năng lượng do glucid cung cấp trung bình bằng 55- 60% tổng năng lượng khẩu phần, và bằng 1250kcal x 60/ 100 = 750 kcal. Số gam glucid sẽ là:
750 kcal : 4 kcal/ g = 187,5 g.
Tính lượng protein.
Năng lượng do protein cần là 20% tổng năng lượng khẩu phần (15 – 20%), tức là bằng: 1250 kcal x 20/100 = 250 kcal. Tính ra gam protein ta có:
250 kcal : 4 kcal/ g = 62,5 g.
Tính lượng lipid.
Năng lượng do lipid cung cấp trong khẩu phần sẽ là:
1250 kcal – ( 187,5 kcal + 250 kcal ) = 250 kcal. Tính ra gam ta có:
250kcal : 9kcal/g = 27,7g.
Chọn thực phẩm
- Giảm ngũ cốc, như gạo, mỳ, ngô…
- Nhóm cung cấp chất đạm có thể cho ăn bình thường.
- Nhóm rau quả: Tất cả các loại rau cho ăn tăng hơn bình thường; các loại quả có thể cho ăn vừa phải, những loại quả ngọt như chuối, mít…cần rất hạn chế.
Phân chia bữa ăn trong ngày ( 5 – 6 bữa )
- Bữa sáng
- Phụ sáng
- Bữa trưa
- Phụ chiều
- Bữa chiều
- Phụ tối
Giá trị dinh dưỡng đạt được
- Glucid 185,2g (60% năng lượng khẩu phần)
- Protein 63,5g (20% năng lượng khẩu phần)
- Lipid 29,2g (20% năng lượng khẩu phần)
- Chất xơ 22,5 g
- Năng lượng 1256kcal
3. Học sinh khám trên bệnh nhân cụ thể ( tại Bộ môn Khoa AM11 )
Phần II :Học sinh tự làm
Phần III : Giáo viên nhận xét ,đánh giá và kết luận
Nguồn: Bệnh viện 103
Mặc dù cà phê có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm nguy cơ tiểu đường cho những người chưa mắc nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thức uống này có thể gây nguy hiểm cho những người đã bị bệnh tiểu đường tuýp 2.
Các nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa nồng độ vitamin D và mức insulin.
Bệnh thần kinh do tiểu đường cũng gây ra các triệu chứng giống như bệnh thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin B12 (tê bì, yếu cơ, đau đớn và dị cảm ở cánh tay, bàn tay, chân và bàn chân).
Bên cạnh việc dùng thuốc để kiểm soát mức đường huyết, những người mắc bệnh tiểu đường còn phải điều chỉnh chế độ ăn uống, chẳng hạn như hạn chế đồ ăn thức uống có đường và ăn các loại thực phẩm lành mạnh, giàu dinh dưỡng. Ngoài ra, việc lựa chọn đúng loại chất béo trong chế độ ăn cũng rất quan trọng.