Đĩa đệm Cột sống cổ và phương pháp điểu trị bằng PTNS - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Thoát vị đĩa đệm là gì?
Thoát vị đĩa đệm thường được gọi là trượt đĩa đệm, do một áp lực lớn tác động lên đĩa đệm đủ lớn để rách bao đĩa đệm làm cho nhân thoát ra bên ngoài gây ra tình trạng đè lên rễ thần kinh cột sống và làm cho chúng ta cảm thấy đau, yếu và tê bì ở cổ và tay.
Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Việc lựa chọn các phương pháp điều trị phụ thuộc vào kết quả của lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình bệnh, các bác sĩ có thể đề nghị 2 dạng điều trị:
- Điều trị dạng thông thường đầu tiên là điều trị nội khoa kê toa thuốc và kết hợp với nẹp cổ, keo cổ, giảm đau, nằn khớp hoặc vật lý trị liệu.
- Tuy nhiên nếu như điều trị nội khoa vẫn không giảm thì việc điều trị bằng phẫu thuật được cân nhắc và chỉ định. Các phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, ít nguy cơ và tiết kiệm chi phí điều trị cho người bệnh gồm có:
- Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bằng nội soi
- Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bằng lối trước
- Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bằng lối trước kết hợp với hàn xương hay thay đĩa đệm nhân tạo
Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm bằng phẫu thuật nội soi
Chỉ định
Phương pháp này chỉ định đặc biệt dành cho những bệnh nhân với những đĩa đệm có vấn đề sau
- Đau, nặng ở cổ và tay, có hoặc không có yếu, tê bì, kim châm ở da
- Đau mà không đáp ứng với điều trị nội khoa như nẹp , kéo cổ, vật lý trị liệu hoặc thư giãn cơ
- Bệnh nhân có lỗi đĩa đệm nhiều tầng
- Thoát vị đĩa đệm (rách nhô ra) mãn tính
- Những bệnh nhân với lỗi đĩa đệm và gai xương ở những tần lân cận.
Ai là những người không cần cân nhắc điều trị phương pháp này
- Những bệnh nhân đau ở cổ và tay gây ra bởi thoát vị đĩa đệm
- Những bệnh nhân hẹp ống sống nặng (phát triển nhiều xương trong tủy sống)
- Những bệnh nhân với thoát vị đĩa đệm và hẹp ở sống nhẹ
Phẫu thuật:
- Phương pháp được thực hiện trong phòng mổ tại một trung tâm phẫu thuật với những trang thiêt bị hiện đại đặc biệt. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân vẫn còn khoảng 98% chiều cao của đĩa đệm.
- Quá trình diễn biến sau phẫu thuật hầu hết bệnh nhân cảm thấy giảm đau ngay tức thì, có thể đi lại được trong ngày và có thể tập vật lý trị liệu ở nhà. Hầu hết bệnh được vận động bình thường có thể bắt đầu lại trong vòng 1 đến 6 tuần sau phẫu thuật.
Thuận lợi
- Thuận lợi hàng đầu của phương pháp này là không có sự can thiệp nhiều đến cơ, xương khớp hoặc lôi kéo thần kinh ở cổ, những nguy cơ của hàm xương
- Không có nguy cơ để lại sẹo sau mổ của thần kinh, hơn nữa bởi vì phương pháp này được thực hiện giảm đau tại chỗ nên bệnh nhân có thể về nhà trong ngày
Tóm lại: Kết quả lâm sàng với phẫu thuật nội soi cột sống:
- Không mất cảm giác lâu dài, không biến chứng thần kinh khác
- Cấu trúc của đĩa đệm vẫn còn (chỉ 10 – 15 % lấy đi)
- Không nằm viện
- Nhanh trở lại làm việc và vận động bình thường
- Tiết kiệm chi phí điều trị bệnh.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.
DEXA là phương pháp đo mật độ khoáng xương có độ chính xác cao giúp phát hiện tình trạng giảm mật độ xương. Mật độ xương thấp hơn mức bình thường của những người cùng độ tuổi có nghĩa là bạn có nguy cơ bị loãng xương và gãy xương.
Vỡ xương sọ xảy ra khi có một lực tác động mạnh khiến xương sọ (hộp sọ) bị nứt, lún hoặc vỡ. Một số trường hợp vỡ xương sọ tự lành mà không cần can thiệp điều trị nhưng nếu tổn thương đến não hoặc cần phẫu thuật thì quá trình hồi phục có thể mất vài tuần cho đến vài tháng.
Loãng xương là tình trạng mật độ xương suy giảm do tốc độ phân hủy xương nhanh hơn tốc độ tái tạo xương mới. Phương pháp điều trị thường là dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống. Mục đích chính của việc điều trị là ngăn ngừa mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương.