Chẩn đoán và điều trị thoát vị hoành thế nào?
1. Làm thế nào để chẩn đoán thoát vị hoành
1.1 Những dấu hiệu và triệu chứng thoát vị hoành
Thường thì người bệnh không có triệu chứng, nhưng nếu có thì các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 giờ đồng hồ sau bữa ăn. Các triệu chứng bao gồm:
- Ợ nóng, đau ngực; ợ hơi hoặc có thể bị khó nuốt.
- Việc nằm xuống hoặc co người càng làm cho tình trạng ợ nóng tệ hơn.
- Một biến chứng gây ra do sự kích ứng ở thực quản là xuất huyết.
1.2 Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thoát vị hoành sử dụng trong thực hành lâm sàng
Để tìm ra bệnh, bác sĩ có thể tiến hành các phương pháp chẩn đoán như:
- Siêu âm thường được áp dụng hiệu quả ở giai đoạn bào thai và trẻ nhỏ để đánh giá thoát vị hoành bẩm sinh. Đây là phương pháp đơn giản và hữu ích trong thực hành lâm sàng.
- X-quang sử dụng chụp bụng không chuẩn bị, chụp có uống thuốc cản quang và chụp tư thế đầu thấp cũng cho đánh giá khá tốt thoát vị hoành.
- Chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp có tiêm kết hợp uống thuốc cản quang hiện nay được áp dụng khá phổ biến trong chẩn đoán thoát vị hoành. Đặc biệt thoát vị hoành ở người lớn. Qua hình ảnh thu được từ các lát cắt sẽ cho đánh giá chi tiết về thoát vị như vị trí thoát vị, tạng thoát vị, loại thoát vị,... góp phần tích cực trong định hướng phương pháp xử trí sau này cho bệnh nhân.
- Nội soi: Khi tiến hành nội soi, bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật khi bệnh nhân bị thoát vị hoành.
Ngoài ra còn có phương pháp cộng hưởng từ nhưng ít được sử dụng trong bệnh lý thoát vị hoành.
2. Điều trị thoát vị hoành như thế nào?
Mục tiêu của việc điều trị là kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa những biến chứng. Mục tiêu chính cần đạt là thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng. Nâng đầu giường từ 10-15 cm (với đồ kê cứng) có thể ngăn dịch vị trào ngược và đến thực quản trong lúc ngủ.
Có thể điều trị bằng thuốc như: Antacids, thuốc kháng acid trung hòa acid dạ dày. Các loại thuốc giảm sản xuất acid, gồm famotidine, ranitidine hoặc thuốc ức chế bơm proton như omeprazole.
Nếu triệu chứng không được khắc phục hoặc xảy ra những biến chứng như sẹo, loét, xuất huyết thì cần thực hiện phẫu thuật bằng phương pháp nội soi.
3. Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của thoát vị hoành?
Bạn cần lưu ý tuân thủ một số điều trong thói quen sinh hoạt để có thể kiểm soát được thoát vị hoành như:
- Giảm cân nếu bạn thừa cân;
- Ăn chậm: ăn 4-5 bữa nhỏ thay vì ăn 1-2 bữa lớn;
- Tránh những thức ăn làm ợ chua như: socola, thực phẩm cay, thức ăn làm từ khoai tây, hành, trái cây họ cam, quýt...
Một khi, bệnh nhân có những dấu hiệu của rối loạn chức năng cơ hoành tốt nhất nên đi khám sớm, tránh trường hợp để tình trạng yếu cơ hoành tiến triển thành liệt cơ hoành, khi đó việc điều trị sẽ rất khó khăn và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
Tổn thương dây chằng chéo trước là thương tổn thường gặp nhất trong nhóm chấn thương khớp gối. Hàng năm, tại Mỹ khoảng 200.000 bị tổn thương dây chằng chéo trước và hơn nửa số đó phải điều trị bằng phấu thuật.
Xương quai xanh có tác dụng rất quan trọng, là nơi treo xương cánh tay vào thân. Gãy xương quai xanh là một chấn thương thường gặp ở vùng vai, trong trường hợp ngã hoặc chấn thương do tai nạn giao thông.
Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (American College of Rheumatology, ARC) đã đưa ra một số tiêu chuẩn để chẩn đoán chính xác thoái hóa khớp gối. Những biểu hiện của thoái hóa khớp gối bao gồm: xuất hiện gai xương dưới sụn, mất dần sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, cử động khớp đau, có tiếng lục khục, lệch trục khớp...
X-quang có vai trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý khớp gối. Nó là một trong những xét nghiệm nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh và dùng phân biệt giữa các bệnh lý khớp gối khác nhau.
Xương đùi là phần xương chắc khỏe nhất trong cơ thể vì thế phải có lực tác động rất mạnh mới có thể làm gãy thân xương đùi. Xương đùi cũng là xương dài nhất, mỗi vị trí gãy sẽ có đặc điểm và biện pháp xử trí khác nhau.
Loãng xương là tình trạng xảy ra khi mật độ xương bị giảm đáng kể. Điều này khiến xương trở nên yếu hơn và dễ gãy. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi và có thể làm giảm chiều cao theo thời gian.
Mắt cá chân là phần xương nhô lên ở vị trí giao cẳng chân với bàn chân. Phần xương nhô lên ở mặt trong của cẳng chân gọi là mắt cá chân trong. Đó thực ra không phải là một xương riêng biệt mà là phần cuối của xương xương chày hay xương ống chân.
Gãy xương do mỏi ở bàn chân là tình trạng một trong các xương ở bàn chân có vết nứt nhỏ. Nguyên nhân phổ biến nhất gây gãy xương do mỏi là do cử động lặp đi lặp lại trong thời gian dài chứ không phải do té ngã hay va đập như các loại gãy xương khác. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp, phải vài ngày sau khi bị gãy xương do mỏi thì người bệnh mới phát hiện ra mình bị gãy xương.
Quá trình chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis) thường mất nhiều thời gian. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng viêm khớp dạng thấp thường giống như triệu chứng của các bệnh khác như bệnh lupus hoặc các bệnh mô liên kết khác.