Cảnh giác với đột quỵ não sau phẫu thuật - Bệnh viện 108
Đột quỵ não
- Trong và ngay sau phẫu thuật là đột quỵ xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
- Tỷ lệ bị đột quỵ sau phẫu thuật được ghi nhận khá thấp, nhất là sau các phẫu thuật không liên quan đến tim và thần kinh (chỉ chiếm 0,1 -0,8%).
Yếu tố bệnh nhân:
- Tuổi cao; có các bệnh lý tim mạch đi kèm như tăng huyết áp, rung nhĩ, bệnh lý van tim.
- Tiền sử đột quỵ não trước đó, cơn thiếu máu não thoáng qua, bệnh thận (suy thận cấp, lọc máu chu kỳ);
- Đái tháo đường; bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; hẹp động mạch cảnh; nghiện thuốc lá; điều trị thuốc chẹn beta không đặc hiệu.
Yếu tố phẫu thuật:
- Các phẫu thuật tim, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh, các phẫu thuật mạch máu lớn
- Các phẫu thuật lớn trong ổ bụng, phẫu thuật cắt phổi, phẫu thuật ghép tạng
- Phẫu thuật tạo hình khớp, phẫu thuật vai tư thế ghế ngồi bãi biển, các phẫu thuật vùng đầu và cổ.
Dấu hiệu FAAST
- Face – Liệt mặt: cười lệch hoặc mặt bị xệ.
- Arm – Tê hoặc yếu tay chân không do phẫu thuật
- Anesthesia – Đánh giá loại trừ tác động của thuốc gây mê tồn dư.
- Speech – Nói khó hoặc không hiểu lời.
- Time – Xử trí đột quỵ nhanh nhất có thể.
Giảm nguy cơ
- Trì hoãn các phẫu thuật không cấp thiết sau đột quỵ nhồi máu não
- Tiếp tục điều trị thuốc kháng tiểu cầu và thuốc chống đông.
- Giảm thiểu các nguy cơ trong quá trình phẫu thuật như lựa chọn kỹ thuật gây mê
- Điều trị statin: đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng statin nên được tiếp tục điều trị trong quá trình phẫu thuật.
- Giảm nguy cơ ở quá trình sau phẫu thuật.
Nguồn: Bệnh viện 108
Bệnh Behcet, hay còn được gọi là hội chứng Behcet, là một chứng rối loạn hiếm gặp có đặc trưng là viêm mạch máu ở khắp cơ thể.
Cơn đột quỵ có thể xảy ra đột ngột mà không hề có dấu hiệu cảnh báo nhưng trong nhiều trường hợp, cơ thể xuất hiện những thay đổi trước khi bị đột quỵ, chẳng hạn như đau đầu dữ dội, tê hoặc yếu cơ, thay đổi thị lực, chóng mặt và mất thăng bằng.
Đột quỵ có thể dẫn đến đau, tê, yếu cơ và giảm phạm vi chuyển động ở cánh tay và vai. Tình trạng đau cánh tay và vai thường có thể kiểm soát bằng các phương pháp điều trị như dùng thuốc giảm đau và vật lý trị liệu.
Gen có thể ảnh hưởng đến nguy cơ đột quỵ. Một số rối loạn di truyền có thể gây ra hoặc làm tăng nguy cơ đột quỵ. Biết được nguy cơ của bản thân và tiền sử gia đình sẽ giúp phòng ngừa đột quỵ.
Cơn đau tim xảy ra khi dòng máu đến cơ tim bị giảm đột ngột và nghiêm trọng, còn đột quỵ là tình trạng tương tự xảy ra với dòng máu đến não. Ngoài việc nhận biết các dấu hiệu, bạn cũng cần biết xử lý đúng cách. Cả hai tình trạng này đều có thể đe dọa đến tính mạng nhưng thường có thể điều trị được nếu bệnh nhân được chăm sóc y tế kịp thời.