1

Các tiêu chí chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi cấp tính

Thuyên tắc động mạch phổi cấp hay gọi tắt là thuyên tắc phổi cấp là bệnh lý cực kỳ nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng nếu không phát hiện và xử lý kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là các cục huyết khối mà nguồn gốc hay gặp nhất là huyết khối tĩnh mạch 2 chi dưới.

1. Thuyên tắc phổi cấp là bệnh gì?

Ở người bình thường, máu xuất phát từ tim phải lên phổi thông qua động mạch phổi, tại đây diễn ra quá trình trao đổi oxy và carbon dioxide. Sau đó, máu giàu oxy sẽ di chuyển từ phổi trở về tim trái thông qua các tĩnh mạch phổi, tim co bóp để tống máu từ tim trái đưa đến các cơ quan khác sử dụng.

Thuyên tắc phổi cấp hay còn gọi là thuyên tắc động mạch phổi cấp (pulmonary embolism - PE) là bệnh lý xảy ra khi có ít nhất một động mạch phổi hoặc nhánh của động mạch phổi bị tắc do huyết khối, thường là từ các tĩnh mạch sâu và gây tắc nghẽn dòng máu bình thường ở phổi.

Hậu quả là quá trình trao đổi khí bị ảnh hưởng, do đó tùy thuộc vào kích thước, số lượng huyết khối mà thuyên tắc phổi cấp sẽ có những dấu hiệu và biến chứng khác nhau, thậm chí đe dọa tính mạng

Nguyên nhân gây thuyên tắc động mạch phổi cấp chủ yếu là huyết khối. Khi các cục máu đông này không di chuyển và nằm sâu trong tĩnh mạch được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Ở điều kiện bình thường, quá trình hình thành và ly giải các huyết khối nhỏ xảy ra liên tục trong các tĩnh mạch. Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra do các cục huyết khối sinh ra trong hệ tĩnh mạch sâu ở hai chi dưới, ngoài ra còn có một số nguồn gốc huyết khối hiếm gặp hơn như tĩnh mạch chậu hông, tĩnh mạch thận, tĩnh mạch chi trên hoặc huyết khối trong buồng tim phải.

Sau khi theo dòng máu lưu thông và đi đến động mạch phổi, những cục huyết khối lớn có thể bị mắc kẹt tại động mạch phổi hoặc các nhánh của nó và gây ra những biến đổi về huyết động học. Do đó, thuyên tắc phổi không phải là bệnh nguyên phát từ chính động mạch phổi.

Bên cạnh đó, do động mạch phổi bị tắc nghẽn nên áp lực của tim phải sẽ ngày càng gia tăng theo, dẫn đến tim phải to lên và co bóp nhiều hơn. Đôi khi có thể đè ép và ảnh hưởng lên cả buồng tim trái. Do đó, một số bệnh nhân huyết áp giảm có thể là do tim trái không thể bơm đủ máu theo nhu cầu cơ thể. Tất cả những quá trình này có thể làm bệnh nhân tử vong đột ngột hoặc khi thuyên tắc phổi đã xảy ra mà không được điều trị thích hợp.

Thuyên tắc động mạch phổi cấp là một bệnh khá hay gặp nhưng khó chẩn đoán chính xác và dễ chẩn đoán nhầm lẫn các bệnh khác. Khả năng phát hiện và điều trị còn phụ thuộc nhiều yếu tố như trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc men của từng cơ sở y tế. Thuyên tắc phổi nếu không được chẩn đoán và điều trị thì tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

Các tiêu chí chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi cấp tính
Thuyên tắc phổi nếu không kịp thời điều trị có thể đe dọa đến tính mạng

2. Yếu tố nguy cơ và triệu chứng của bệnh thuyên tắc động mạch phổi cấp

Một số yếu tố có thể dẫn đến thuyên tắc phổi cấp bao gồm:

  • Tuổi cao (trên 70 tuổi);
  • Nằm bất động, không di chuyển lâu ngày hoặc đi xe hơi, máy bay đường dài mà không vận động trong 4-6 giờ;
  • Rối loạn đông máu mang tính chất di truyền;
  • Sau các cuộc phẫu thuật lớn;
  • Tiền căn có bệnh lý tim mạch, mang thai hoặc giai đoạn hậu sản, các loại ung thư...;
  • Đặc biệt những đối tượng nguy cơ cao bao gồm đã từng bị thuyên tắc động mạch phổi cấp hoặc viêm tắc tĩnh mạch chi dưới;
  • Hút thuốc lá;
  • Thừa cân, béo phì;
  • Sử dụng các thuốc có chứa hormone estrogen;
  • Không tuân thủ điều trị khi có các bệnh lý cần sử dụng thuốc kháng đông máu.

Triệu chứng thuyên tắc phổi cấp bao gồm:

  • Dấu hiệu kinh điển nhất là đau ngực kiểu màng phổi, khởi phát đột ngột, đau tăng khi ho hoặc hắt hơi, sau ăn uống, khi hít sâu hoặc thay đổi tư thế, nghỉ ngơi vẫn không đỡ giảm;
  • Khó thở;
  • Ho ra máu;
  • Thay đổi tri giác;
  • Những thay đổi huyết động nặng nề như tụt huyết áp, sốc, hôn mê;
  • Đôi khi bệnh nhân không có các dấu hiệu điển hình và chỉ được chẩn đoán khi thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.
Các tiêu chí chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi cấp tính
Người béo phì tăng nguy cơ mắc thuyên tắc động mạch phổi

 

Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh lý thuyên tắc động mạch phổi cấp:

  • MSCT hay chụp cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Tuy nhiên, phương pháp chỉ thực hiện được ở các cơ sở y tế được trang bị máy CT scan và giá thành tương đối cao;
  • Siêu âm mạch máu 2 chi dưới được thực hiện để tìm các cục huyết khối ở hệ tĩnh mạch sâu 2 chi dưới;
  • Siêu âm tim có giá trị trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của thuyên tắc phổi cấp với chức năng tống máu của tim;
  • Các xét nghiệm khác kèm theo như xét nghiệm công thức máu, đông cầm máu, chức năng gan thận... được thực hiện để phát hiện tổn thương các cơ quan xảy ra sau thuyên tắc động mạch phổi cấp.

3. Một số tiêu chí chẩn đoán thuyên tắc phổi cấp

 

Thang điểm Wells: Đây là một trong những thang điểm được sử dụng để chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi cấp trên lâm sàng khi bệnh nhân có những dấu hiệu, triệu chứng gợi ý thuyên tắc phổi cấp.

3.1. Các tiêu chí của thang điểm Well

 

  • Tiền căn huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hoặc từng bị thuyên tắc phổi: 1.5 điểm;
  • Nhịp tim trên 100 lần/phút: 1.5 điểm;
  • Phẫu thuật hoặc bất động trong vòng 4 tuần: 1.5 điểm;
  • Ung thư tiến triển: 1 điểm;
  • Ho ra máu: 1 điểm;
  • Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới: 3 điểm;
  • Ít yếu tố nguy cơ mắc các bệnh lý khác: 3 điểm;

Bệnh nhân ít có nguy cơ mắc thuyên tắc phổi cấp khi có từ 0-4 điểm và có nguy cơ khi điểm từ 5 trở lên.

3.2. Thang điểm PESI

 

Đây là thang điểm giúp tiên lượng mức độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi cấp. Có các tiêu chí phân loại như sau:

  • Tuổi: Điểm tính theo số năm tuổi;
  • Giới tính nam: 10 điểm;
  • Bệnh lý ung thư: 30 điểm;
  • Suy tim mạn: 10 điểm;
  • Các bệnh phổi mạn tính: 10 điểm;
  • Nhịp tim trên 110 lần/phút: 20 điểm;
  • Huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg: 30 điểm;
  • Nhịp thở trên 30 lần/phút: 20 điểm;
  • Nhiệt độ cơ thể dưới 36 độ C: 20 điểm;
  • Rối loạn ý thức: 60 điểm;
  • Mức độ bão hòa oxy máu dưới 90%: 20 điểm;

Đánh giá nguy cơ tử vong của bệnh nhân:

  • Nguy cơ tử vong thấp khi bệnh nhân có từ 85 điểm trở xuống;
  • Nguy cơ tử vong cao khi bệnh nhân có từ 86 điểm trở lên.
Các tiêu chí chẩn đoán thuyên tắc động mạch phổi cấp tính
Thang điểm PESI giúp đánh giá tình trạng thuyên tắc phổi cấp

4. Dự phòng thuyên tắc phổi cấp

Để dự phòng bệnh thuyên tắc phổi cấp, người bệnh cần thực hiện:

  • Bệnh nhân cần trang bị những kiến thức cơ bản, có ý thức về bệnh lý này;
  • Đối với bệnh nhân nguy cơ cao và xuất hiện các triệu chứng gợi ý thuyên tắc phổi cấp cần đến bệnh viện ngay để điều trị kịp thời;
  • Duy trì lối sống lành mạnh, không sử dụng chất kích thích thích, không hút thuốc lá. Chế độ dinh dưỡng cần bổ sung rau xanh, trái cây, uống nhiều nước, hạn chế dầu mỡ, chất béo;
  • Tập thể dục thường xuyên, không ngồi hay đứng quá lâu;
  • Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cần dùng thuốc chống đông dự phòng;
  • Phát hiện và điều trị ổn định các bệnh lý tim mạch, viêm tắc hay suy van tĩnh mạch chi dưới.

Thuyên tắc động mạch phổi cấp tính là bệnh lý nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Vì thế việc đưa ra các tiêu chí chẩn đoán thuyên tắc phổi rất quan trọng, để từ đó có hướng điều trị thuyên tắc động mạch phổi cấp kịp thời.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ
Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.

Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim
Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.

Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim
Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim

Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.

Video có thể bạn quan tâm
GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI 02:24
GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI
 
 3 năm trước
 636 Lượt xem
Tin liên quan
Chẩn đoán mức cholesterol cao

Mọi người trên 20 tuổi nên đo mức cholesterol mỗi 5 năm một lần.

Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?

Bạn biết gì về hệ thống động mạch trong cơ thể?

Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới

Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây