1

Biến đổi cấu trúc và chức năng tim mạch ở người cao tuổi

Ảnh hưởng của tuổi tác đến cấu trúc và chức năng của hệ tim mạch là một yếu tố tác động to lớn và thường xuyên đến bệnh cảnh lâm sàng, tiến triển và tiên lượng của các bệnh tim ở người cao tuổi. Các thay đổi chức năng tim ở người cao tuổi hầu hết theo chiều hướng giảm, bao gồm cả lưu lượng tim và sự phân phối dòng máu, hậu quả là giảm khả năng dự trữ, biểu hiện rõ nhất trong vận động và stress.

1. Sự lão hóa của hệ tim mạch

Sự lão hóa của hệ tim mạch sẽ dẫn đến nhiều biến đổi trong cơ thể, đặc biệt là thay đổi chức năng tim ở người cao tuổi, cụ thể:

  • Thay đổi chức năng tim ở người cao tuổi: Ở người cao tuổi không có bệnh lý nền kèm theo thì khối lượng của cơ tim thường giảm dần theo tuổi tác, hệ tuần hoàn nuôi tim cũng giảm hiệu lực gây ảnh hưởng đến sự dinh dưỡng của cơ tim. Trên lâm sàng, sự biến đổi ở tim trái thường rõ hơn tim phải. Nhịp tim thường chậm hơn lúc còn trẻ do xoang tim giảm tính linh hoạt. Khi tuổi càng tăng cao, sẽ có suy giảm chức năng tim tiềm tàng dẫn đến giảm dẫn truyền trong tim; lượng máu để cung cấp cho các cơ quan, đặc biệt là cho tim và não sẽ bị giảm dần.
  • Những thay đổi ở mạch máu: Các động mạch nhỏ ngoại biên ở người cao tuổi thường có đường kính hẹp lại, từ đó làm giảm lượng máu cung cấp đến các mô tế bào, làm tăng sức cản, hậu quả dẫn tới tim phải tăng sức bóp nên bị tiêu hao nhiều năng lượng hơn, thường phải tăng đến khoảng 20% so với lúc còn trẻ. Tình trạng xơ cứng động mạch chủ cũng rất phổ biến ở người cao tuổi. Tĩnh mạch dễ giãn ra do giảm trương lực và độ đàn hồi. Do mất một số mao mạch nên sự tuần hoàn mao mạch cũng bị giảm hiệu lực, đồng thời tính phản ứng bù trừ của số mao mạch còn lại cũng giảm đi.
  • Những thay đổi về các thành phần sinh hóa của máu: Sự biến đổi này có mối liên quan mật thiết đến biến đổi ở hệ tim mạch người cao tuổi. Khi tuổi đã cao, nhóm alpha lipoprotein giảm, đồng thời nhóm beta lipoprotein tăng. Hoạt tính của men lipase giúp phân hủy lipoprotein giảm dần. Lượng lipid toàn phần, triglyceride, cholesterol, acid béo không este hóa trong máu đều tăng. Khi ăn thức ăn nhiều dầu mỡ, máu tăng đông, hệ thống tiêu fibrin không tăng theo tương ứng khiến các tiểu cầu dễ dính vào nhau. Ở người cao tuổi có hiện tượng tăng huyết áp thì các đặc điểm này lại càng rõ ràng hơn.
  • Những thay đổi về huyết áp: Ở người khỏe mạnh, khi tuổi càng cao thì huyết áp động mạch thường có tăng theo nhưng không vượt quá giới hạn cho phép, huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) tăng 29 mmHg và huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) tăng 8,6 mmHg so với lúc còn trẻ. Khi chỉ số huyết áp tâm thu quá 160 mmHg và huyết áp tâm trương quá 95 mmHg thì tình trạng tăng huyết áp không còn là hiện tượng bình thường nữa.
Biến đổi cấu trúc và chức năng tim mạch ở người cao tuổi
Người cao tuổi mặc dù không có bệnh lý nền nhưng khối lượng của cơ tim vẫn giảm dần

2. Bệnh tim ở người cao tuổi

 

Một số bệnh tim ở người cao tuổi thường gặp bao gồm:

2.1 Đau thắt ngực

Cơn đau thắt ngực biểu hiện bằng tình trạng đau thắt từng cơn ở vùng quanh tim do thiếu máu cơ tim và là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa nhu cầu oxy cần thiết với sự cung cấp, tình trạng này có thể phục hồi được một cách tự nhiên. Đau thắt ngực là một trong những bệnh tim ở người cao tuổi thường gặp nhất.

Khởi phát cơn đau thắt ngực chủ yếu là do gắng sức, khi thời tiết trở lạnh hoặc sau khi ăn no. Vị trí của cơn đau thường xuất hiện ở giữa ngực phía sau xương ức, đau kiểu co thắt đè nặng hay cảm giác bị ép, có khi đau rát, đôi khi gây ngạt thở. Cơn đau có thể lan rộng đến vai, cổ, xương hàm hoặc lan ra cánh tay, bờ trong của cẳng tay đến tận ngón 4, 5 ở một hay cả hai bên. Thời gian cơn đau xuất hiện thường khá ngắn, khoảng 2 đến 5 phút và mất dần sau khi ngưng gắng sức hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. Đồng thời, thường xuất hiện các triệu chứng khác đi kèm với cơn đau như: Đánh trống ngực, hồi hộp, khó thở nhanh và nông, buồn nôn, vã mồ hôi, chóng mặt, có trường hợp xuất hiện đi tiểu nhiều.

2.2 Nhồi máu cơ tim

Phần lớn các trường hợp nhồi máu cơ tim có nguyên nhân do cục máu đông hiện diện trong lòng mạch máu nuôi tim gọi là động mạch vành và làm tắc mạch máu. Bình thường, động mạch vành cung cấp máu và oxy đến để nuôi tim, nếu mạch máu này bị tắc thì tim sẽ thiếu oxy và tế bào cơ tim sẽ chết. Ngoài ra, nhồi máu cơ tim cũng còn nguyên nhân khác do các mảng xơ vữa làm tắc hẹp động mạch vành.

Dấu hiệu thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là đau ngực, bệnh nhân có thể có cảm giác đau nhói ngực vùng trước tim, sau đó lan ra vai, tay và lên tới cổ, răng, hàm hoặc lan ra sau lưng; đôi khi chỉ có cảm giác ngực nặng như bị bóp chặt quanh ngực; cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng. Cảm giác đau có thể giống cảm giác ăn không tiêu, đau vùng thượng vị nên dễ nhầm lẫn với trường hợp đau dạ dày và thường bị bỏ sót. Các dấu hiệu khác của bệnh tim ở người cao tuổi này cũng được ghi nhận như: Lo lắng, ho, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn, thở dốc, hồi hộp, đổ mồ hôi.

Lưu ý, ở người cao tuổi đôi khi chỉ cảm thấy đau ngực nhẹ hoặc không đau hay có những dấu hiệu không thường gặp như thở dốc, mệt, thực tế có những trường hợp nhồi máu cơ tim yên lặng là cơn nhồi máu không có triệu chứng.

2.3 Tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não hay còn gọi là cơn đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần của não bộ bị gián đoạn hoặc suy giảm nghiêm trọng, làm thiếu hụt oxy cung cấp và dinh dưỡng cho mô tế bào não, chỉ trong vòng vài phút các tế bào não sẽ bắt đầu chết. Tai biến mạch máu não cần phải được xử trí cấp cứu, việc điều trị sớm là ưu tiên hàng đầu vì can thiệp kịp thời có thể giảm thiểu tối đa tổn thương não và các biến chứng tiềm tàng.

Bệnh lý này có thể ngăn ngừa được nhờ biện pháp kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ gây nên đột quỵ như tăng huyết áp, cholesterol cao, hút thuốc lá... Các triệu chứng lâm sàng thường gặp như: Bệnh nhân có hiện tượng khó đi lại, có thể vấp ngã, chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng, giữa nói và hiểu có sự nhầm lẫn, nói khó hoặc không thể giải thích được những gì đang xảy ra giống như mất ngôn ngữ, lập lại một câu nói đơn giản nhưng không thể được; bị tê liệt hoặc tê ở một bên cơ thể hay khuôn mặt, có thể tiến triển tê liệt, yếu hoặc liệt đột ngột ở một bên của cơ thể, nâng cao cả hai tay trên đầu một lúc thấy một cánh tay bắt đầu yếu, khi người bệnh cố gắng để cười thì một bên miệng có thể bị trễ xuống; có vấn đề với tầm nhìn ở một hoặc cả hai mắt, có thể đột nhiên thấy mờ mắt hoặc tối mắt hay nhìn đôi; bất ngờ bị nhức đầu nghiêm trọng có thể kèm theo nôn mửa, chóng mặt hay thay đổi ý thức...

2.4. Tăng huyết áp

Ở một người lớn bình thường, hiện tượng tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tối đa bằng hoặc trên 140 mmHg và huyết áp tối thiểu bằng hoặc trên 90 mmHg. Việc xác định này tuy khá đơn giản nhưng có nhược điểm là chỉ số huyết áp không hoàn toàn ổn định và huyết áp thường thay đổi theo tuổi tác, giới tính.

Phần lớn người bệnh tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện được bệnh, thực tế đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp, các triệu chứng khác có thể gặp là choáng, mệt, khó thở, hồi hộp, mờ mắt... không đặc hiệu, một số triệu chứng tăng huyết áp có thể phụ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của tăng huyết áp. Ngoài ra, huyết áp phải được đo đúng phương pháp để xác định tình trạng tăng huyết áp với các chỉ số cụ thể.

2.5. Xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch bao gồm các hiện tượng thay đổi cấu trúc nội mạc ở những động mạch lớn và vừa cùng với sự tích tụ cục bộ của các chất lipid, glucid (carbohydrate), máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid; hiện tượng này kèm theo sự thay đổi lớp trung mạc. Nói cách khác, xơ vữa động mạch là hiện tượng xơ hóa thành các động mạch trung bình và động mạch lớn, biểu hiện chủ yếu là sự lắng đọng mỡ và các màng tế bào ở lớp bao trong thành động mạch gọi là mãng vữa.

Triệu chứng điển hình của xơ vữa động mạch diễn biến qua 3 giai đoạn bao gồm: Giai đoạn tiềm tàng chưa có biểu hiện bệnh lý, giai đoạn lâm sàng có triệu chứng thiếu máu ở cơ quan điển hình, giai đoạn biến chứng các cơ quan do sự thiếu máu cục bộ gây ra; triệu chứng thường phụ thuộc vào các cơ quan bị tổn thương.

Việc chẩn đoán xơ vữa động mạch thường căn cứ vào nhiều dấu hiệu lâm sàng và kết quả thăm dò cận lâm sàng, không có một tiêu chuẩn rõ rệt; có thể có các rối loạn cơ năng do thiếu máu cục bộ ở cơ quan hoặc ngoại biên, sự hiện diện của yếu tố nguy cơ, xem xét tình trạng động mạch ngoại biên, cùng với đó là dựa vào kết quả xét nghiệm bilan lipid, xét nghiệm soi đáy mắt, siêu âm doppler, chụp động mạch cản quang.

2.6. Rối loạn nhịp tim và dẫn truyền

Rối loạn nhịp tim và dẫn truyền xảy ra khi các dẫn truyền tạo nhịp tim, xung điện trong tim hoạt động không đúng làm tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc đột ngột. Những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim thường có nhịp tim đập không đều và có thể cảm thấy đánh trống ngực, tuy nhiên cũng có trường hợp gây khó chịu, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh, gây ra dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý.

Triệu chứng lâm sàng điển hình là rung động trong lồng ngực, nhịp tim nhanh hoặc chậm, đau ngực, khó thở, chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu. Cần lưu ý trường hợp rung thất là một loại rối loạn nhịp tim nguy hiểm, gây chết người xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện dẫn truyền thất thường.

2.7. Suy tim

Suy tim là trạng thái bệnh lý do cơ tim không còn năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu thường gặp khi gắng sức rồi sau đó có thể xảy ra cả khi nghỉ ngơi. Quan niệm này đúng cho hầu hết các trường hợp, nhưng chưa giải thích được những trường hợp suy tim có cung lượng tim cao và cả trong suy tim giai đoạn đầu mà cung lượng tim còn bình thường.

Ở suy tim giai đoạn đầu, người bệnh thường không có biểu hiện bệnh lý nhưng khi tình trạng suy tim đã tiến triển thì có thể xuất hiện một số dấu hiệu như hụt hơi, khó thở; ban đầu bệnh nhân chỉ khó thở nhẹ mỗi khi gắng sức nhưng về sau khó thở xảy ra cả khi nghỉ ngơi khiến bệnh nhân ngủ không ngon giấc, thậm chí mất ngủ. Người bệnh mệt mỏi và cảm giác như bị suy nhược cơ thể, ngực tức nặng như có vật đè nén, ép chặt vào.

Bệnh nhân có thể xuất hiện ho khan do máu bị ứ lại tại phổi. Người bệnh bị hoa mắt, chóng mặt, có thể ngất xỉu khi tim hoạt động không hiệu quả. Nhịp tim nhanh, có thể xuất hiện hồi hộp, đánh trống ngực ngay cả khi nghỉ ngơi. Tăng cân và phù do suy tim khiến máu trong cơ thể lưu thông kém hơn và giảm đào thải dịch qua thận, gây tích tụ nước dẫn tới phù, rõ nhất khi quan sát ở ở mắt cá chân, bàn chân. Ngoài ra, bệnh nhân suy tim còn có thể có các triệu chứng như đi tiểu đêm, buồn nôn, đầy hơi, hoặc chán ăn...

Biến đổi cấu trúc và chức năng tim mạch ở người cao tuổi
Phần lớn người cao tuổi bị tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện được bệnh

Tóm lại, biến đổi cấu trúc và thay đổi chức năng tim ở người cao tuổi là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt. Thường xuyên tầm soát và khám định kỳ là điều cần thiết để phát hiện sớm bệnh tim ở người cao tuổi và có biện pháp điều trị phù hợp, ngăn ngừa biến chứng.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?

Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ
Bít tiểu nhĩ: điều trị dự phòng đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim

Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.

Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim
Phân biệt 5 type nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.

Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim
Các mặt cắt cơ bản trong siêu âm tim

Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.

Video có thể bạn quan tâm
GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI 02:24
GHÉP TIM CHO NGƯỜI SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI
 
 2 năm trước
 623 Lượt xem
Tin liên quan
Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?
Bạn biết gì về động mạch trong cơ thể?

Bạn biết gì về hệ thống động mạch trong cơ thể?

Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh tim mạch ở nam giới

Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?

Nguồn protein nào tốt nhất cho tim mạch?
Nguồn protein nào tốt nhất cho tim mạch?

Khoa học đã chứng minh protein tốt cho sức khỏe tim mạch nhưng việc chọn được nguồn protein tốt nhất lại không phải điều dễ dàng.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây