Viêm màng bồ đào cấp tính ở trẻ em - Bộ y tế 2015
1. ĐẠI CƯƠNG
Là tình trạng viêm cấp của màng bồ đào (MBĐ), có thể xảy ra ở MBĐ trước, MBĐ trung gian, MBĐ sau hoặc toàn bộ MBĐ.
Viêm MBĐ cấp tính ở trẻ em có thể kết hợp với viêm nhiễm toàn thân như viêm khớp tự phát ở trẻ em hoặc bệnh sarcoidosis ở trẻ em.
Viêm MBĐ ở trẻ em thường tiên lượng xấu hơn ở người lớn do việc phát hiện, điều trị muộn và hay tái phát.
2. NGUYÊN NHÂN
Tác nhân gây viêm MBĐ có thể là nhiễm trùng (vi khuẩn, vi rút, nấm, kí sinh trùng), nhiễm độc hoặc miễn dịch (do chất nhân thể thủy tinh).
3. CHẨN ĐOÁN
a. Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng
- Đỏ mắt
- Đau nhức mắt
- Nhìn mờ, đôi khi có hiện tượng ruồi bay
- Triệu chứng thực thể
- Cương tụ kết mạc, cương tụ rìa
- Tủa mặt sau giác mạc, có thể phù giác mạc
- Phản ứng tiền phòng (Tyndal thủy dịch hoặc mủ tiền phòng)
- Phản xạ đồng tử chậm (giai đoạn sớm); muộn hơn có xuất tiết ở diện đồng tử, dính bờ đồng tử .
- Đục dịch kính
- Soi đáy mắt có thể thấy xuất tiết trên võng mạc, phù gai thị võng mạc.
- Triệu chứng toàn thân
- Sốt, đau khớp
- Có các ổ viêm nhiễm toàn thân khác
b. Cận lâm sàng
- Chọc hút dịch tiền phòng (để soi tươi, soi trực tiếp và nuôi cấy vi khuẩn) giúp chẩn đoán chính xác tác nhân gây viêm MBĐ từ đó lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị.
- Phân tích máu, phản ứng Mantoux
- Xét nghiệm nước tiểu,
- Khám toàn thân, Tai-Mũi-Họng, Răng- Hàm- Mặt ... để phát hiện các ổ viêm nhiễm có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm MBĐ.
c. Chẩn đoán xác định
- Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng: cương tụ rìa, tủa sau giác mạc, co hoặc dính đồng tử, xuất tiêt, mủ tiền phòng, đục dịch kính.
- Dựa vào các dấu hiệu toàn thân: sốt; đau khớp; có các ổ viêm nhiễm.
d. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm kết mạc cấp (không có tủa sau giác mạc, thị lực không giảm, phản xạ đồng tử bình thường ...)
- Viêm loét giác mạc (có ổ loét giác mạc, có thể có mủ tiền phòng)
- Viêm mủ nội nhãn (đau nhức dữ dội, có mủ trong dịch kính)
- Một số bệnh có thể kèm với viêm MBĐ như: u nội nhãn ; u hắc tố; bệnh bạch cầu
e. Chẩn đoán hình thái
- Viêm MBĐ trước: chủ yếu có tủa sau giác mạc, có mủ tiền phòng
- Viêm MBĐ trung gian: chủ yếu đục DK và có tổn thương xuất tiết hắc VM vùng chu biên, trong khi bề ngoài mắt có vẻ yên.
- Viêm MBĐ sau: chủ yếu đục DK nhiều, phù VM nhiều
- Viêm MBĐ toàn bộ: có thể khởi phát là triệu chứng của viêm mống mắt hoặc viêm hắc mạc. Viêm MBĐ toàn bộ cuối cùng thường gây tổn thương toàn bộ MBĐ và các tổ chức khác của nhãn cầu có thể dẫn đến mù lòa nhanh chóng.
4. ĐIỀU TRỊ
a. Nguyên tắc chung
- Tìm và điều trị nguyên nhân: Chống nhiễm khuẩn: kháng sinh tại mắt và toàn thân
- Điều trị sớm, tích cực ngay từ đầu.
- Phối hợp điều trị chống viêm, chống dính, giảm phù.
- Đề phòng biến chứng.
- Phối hợp điều trị ngoại khoa khi cần thiết
b. Điều trị cụ thể
- Tại mắt
+ Kháng sinh: tra 4-6 lần / ngày.
- Nhóm Aminosid: dung dịch tra mắt pha chế tùy nồng độ từng hãng.
- Nhóm Quinolones:
+ Tiêm dưới kết mạc hoặc tiêm cạnh nhãn cầu nhóm Aminosid cách nhau 2-3 ngày.
+ Chống viêm: tra thuốc nước, thuốc mỡ. Thuốc steroid và không steroid, tra 5-6 lần/ngày
+ Thuốc giãn đồng tử : có tác dụng chống dính mống mắt và giảm đau do co thắt thể mi. Dùng atropin 1-4%. Trong trường hợp theo dõi thấy vẫn không tách dính được đồng tử thì cần tiêm (Atropin 0,25 mg và Adrenalin 1%) tách dính tại 4 điểm vùng rìa giác mạc (0,1 ml)
- Toàn thân
+ Kháng sinh: Uống, tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (tùy mức độ), liều lượng theo cân nặng của bệnh nhân. Điều trị theo kháng sinh đồ là tốt nhất.
- Uống: Cephalosporin thế hệ 2
- Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm:
Nhóm Cephalosporin thế hệ.
Nhóm Aminosid.
Nhóm Glycopeptid.
+ Chống viêm: Các steroid là thuốc chính để điều trị viêm MBĐ, có thể uống, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc kết hợp cả 2 đường.
+ Giảm phù, vitamin tăng cường dinh dưỡng
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Bệnh nhân đến sớm; chẩn đoán đúng và điều trị tích cực kịp thời thì tiên lượng tốt, bệnh có thể khỏi hoàn toàn.
- Nếu đến viện muộn hoặc đã có biến chứng như:
- Dính bít đồng tử; thoái hóa mống mắt.
- Tăng nhãn áp (có thể thấy dấu hiệu mống mắt vồng múi cà chua do bít đồng tử tiền phòng thường nông).
- Đục thể thủy tinh , đục dịch kính thì tiên lượng xấu, có thể dẫn đến mù lòa.
6. PHÒNG BỆNH
- Điều trị sớm và tích cực các ổ nhiễm khuẩn tại mắt và toàn thân.
- Khi có dấu hiệu đỏ mắt cần đi khám ngay ở các cơ sở chuyên khoa mắt.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận, tiết niệu - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt - Bộ y tế 2015
Quan hệ tình dục không mang bao cao su sẽ mang đến những rủi ro gì? Tất cả sẽ có trong nội dung bài viết này. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ngay nhé
Mang bầu và cách đối mặt với vấn đề nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục STIs có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng về sức khoẻ cho bà bầu và thai nhi.
Phụ nữ mang thai có thường xuyên được kiểm tra viêm gan B không? Viêm gan B lây truyền qua đường nào? Các triệu chứng của viêm gan B là gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu bà bầu xét nghiệm dương tính với viêm gan B? Cùng đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây!
Hầu hết phụ nữ bị huyết áp cao có thể mang thai bình thường. Tuy nhiên việc bị cao huyết áp trong thời kỳ mang thai sẽ khiến bà bầu và bé dễ mắc những biến chứng nhất định.
- 1 trả lời
- 1347 lượt xem
- Thưa bác sĩ, tôi bị bệnh da liễu mạn tính. Tôi có cần điều trị đặc biệt gì trước khi mang thai không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 785 lượt xem
- Bác sĩ ơi, nhiều người nói mang thai có thể cải thiện các bệnh mạn tính. Điều này có đúng không, thưa bác sĩ?
- 0 trả lời
- 986 lượt xem
Em mang thai được 34w3d, em bị nấm và viêm ngứa ạ. Em đã đặt thuốc rồi nhưng cứ hết thuốc là lại ngứa và ra dịch ạ. Mong bác sĩ tư vấn giúp giờ em phải làm như thế nào. Và trường hợp của em có sinh thường được không, vì em đọc trên mạng thấy có thông tin nói rằng nếu tháng cuối không khỏi nấm sợ bé đi qua gây ảnh hưởng bé
- 1 trả lời
- 603 lượt xem
Mang thai 28 tuần, em bị viêm họng nặng nên được bs Tai mũi họng kê toa thuốc uống cho đỡ viêm. Bác sĩ nói là thuốc này không ảnh hưởng đến bé, nhưng em vấn thấy lo?
- 1 trả lời
- 972 lượt xem
Bị viêm amiđan cấp và viêm tai giữa cấp khi đang mang thai tuần thứ 32, em được bác sĩ kê cho thuốc: Auclanityl 875/125mg, Tatanol Acetaminophen 500mg, Taparen Cetirizine dihydrochloride 10mg, alfachim. Vậy, mấy loại thuốc trên có ảnh hưởng gì đến thai nhi không ạ?