Viêm cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm cơ tim là tình trạng lớp cơ của tim bị viêm. Tình trạng này thường do nhiễm vi khuẩn hoặc virus gây ra.
Viêm cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Viêm cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cơ tim là lớp giữa của thành tim. Cơ tim co lại và giãn ra liên tục để bơm máu vào và ra khỏi tim đến các bộ phận còn lại của cơ thể.

Khi cơ tim bị viêm, tim sẽ bơm máu kém hiệu quả hơn. Điều này gây ra các vấn đề như rối loạn nhịp tim, đau ngực và khó thở.

Trong những trường hợp nghiêm trọng, viêm cơ tim còn gây hình thành cục máu đông, dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc thậm chí tử vong.

Viêm là phản ứng tự nhiên của cơ thể với vết thương hoặc nhiễm trùng. Ví dụ, khi bị đứt tay, mô xung quanh vết cắt sẽ nhanh chóng sưng lên và chuyển sang màu đỏ. Đây là những dấu hiệu viêm điển hình, xảy ra do các tế bào của hệ miễn dịch nhanh chóng được điều đến vị trí đó để bắt đầu sửa chữa tổn thương. Đôi khi, chính hệ miễn dịch gây viêm cơ tim. Viêm cơ tim cũng có thể là do nhiều nguyên nhân khác gây ra.

Nguyên nhân gây viêm cơ tim

Không phải khi nào cũng xác định được nguyên nhân chính xác gây viêm cơ tim. Trên thực tế, 50% số ca viêm cơ tim cấp tính không xác định được nguyên nhân. Những trường hợp này gọi là viêm cơ tim vô căn.

Trong những trường hợp xác định được nguyên nhân gây viêm cơ tim, nguyên nhân đa phần là do nhiễm trùng. Trong một số trường hợp, các tác nhân gây bệnh từ vị trí khác trong cơ thể xâm nhập vào tim và gây tổn thương trực tiếp cơ tim. Cũng có những trường hợp mà tình trạng viêm ở cơ tim là do phản ứng của hệ miễn dịch với nhiễm trùng. Ngoài ra, một số bệnh tự miễn như bệnh lupus, có thể khiến hệ miễn dịch tấn công nhầm mô tim, dẫn đến tình trạng viêm và tổn thương cơ tim.

Dưới đây là các nguyên nhân chính gây viêm cơ tim.

Virus

Virus là nguyên nhân gây viêm cơ tim phổ biến nhất. Một số loại virus chính gây viêm cơ tim gồm có:

  • Coxsackievirus nhóm B, một loại enterovirus
  • Parvovirus B19, là nguyên nhân gây ra bệnh thứ năm (fifth disease)
  • Adenovirus, một loại virus gây cảm lạnh thông thường
  • SARS-CoV-2, loại virus corona gây COVID-19

Những loại virus khác cũng có thể gây viêm cơ tim còn có:

  • Echovirus, một loại virus gây nhiễm trùng đường tiêu hóa
  • Virus viêm gan C (HCV)  
  • Virus Epstein-Barr, nguyên nhân gây bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
  • Virus herpes simplex (HSV), virus gây ra bệnh herpes hay còn gọi là mụn giộp
  • Virus rubella, nguyên nhân gây bệnh sởi Đức
  • HIV, một loại virus tấn công các tế bào của hệ miễn dịch

Vi khuẩn

Viêm cơ tim cũng có thể là kết quả của nhiễm trùng do vi khuẩn. Một số loại vi khuẩn có thể gây viêm cơ tim là:

  • Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), loại vi khuẩn gây ra bệnh chốc lở và các bệnh nhiễm trùng có khả năng kháng methicillin
  • Vi khuẩn bạch cầu (Corynebacterium diphtheriae), vi khuẩn gây bệnh bạch hầu, một bệnh nhiễm trùng cấp tính phá hủy các tế bào amidan và họng
  • Borrelia burgdorferi, vi khuẩn gây bệnh Lyme

Nấm

Nhiễm nấm là nguyên nhân hiếm gặp gây viêm cơ tim. Nhìn chung, nhiễm nấm nghiêm trọng thường chỉ xảy ra ở những người có hệ miễn dịch suy yếu.

Những trường hợp viêm cơ tim do nhiễm nấm đa phần là do nấm Candida hoặc Aspergillus gây ra. Candida là một loại nấm men, là thủ phạm gây nhiễm nấm âm đạo và tưa miệng (nấm miệng). Aspergillus là một loại nấm mốc có thể gây nhiễm trùng phổi ở những người bị suy giảm miễn dịch.

Ký sinh trùng

Ký sinh trùng là các vi sinh vật sống nhờ trên cơ thể các sinh vật khác để tồn tại. Ký sinh trùng cũng có thể gây viêm cơ tim. Loại viêm cơ tim này rất hiếm gặp. Một loại ký sinh trùng có thể gây viêm cơ tim là Trypanosoma cruzi, thủ phạm gây ra bệnh Chagas.

Bệnh tự miễn

Bệnh tự miễn xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm mô khỏe mạnh của cơ thể và gây viêm. Điều này có thể xảy ra ở cơ tim. Một số ví dụ về bệnh tự miễn có thể gây viêm cơ tim là bệnh lupus và viêm khớp dạng thấp.

Viêm cơ tim tế bào khổng lồ

Viêm cơ tim tế bào khổng lồ (giant cell myocarditis) là một loại viêm cơ tim hiếm gặp, xảy ra do sự phát triển của các tế bào lớn bất thường gây viêm và tổn thương cơ tim. Viêm cơ tim tế bào khổng lồ là một bệnh nghiêm trọng, tiến triển nhanh chóng và phổ biến hơn ở người trẻ tuổi và trung niên.

Những người mắc viêm cơ tim tế bào khổng lồ thường có các triệu chứng dưới đây:

  • Sưng mắt cá chân
  • Rối loạn nhịp tim
  • Đau ngực
  • Hụt hơi
  • Mệt mỏi, không có sức lực

Viêm cơ tim và COVID-19

Mặc dù COVID-19 là một bệnh đường hô hấp nhưng căn bệnh này có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả tim. Bệnh lý này có thể gây viêm cơ tim.

Cơ chế mà bệnh COVID-19 gây viêm cơ tim vẫn chưa được làm rõ nhưng các bác sĩ và nhà khoa học đã đưa ra một số giả thuyết:

  • Virus lây nhiễm trực tiếp vào cơ tim, nơi chứa các thụ thể của virus
  • Phản ứng của hệ miễn dịch với virus có thể dẫn đến viêm cơ tim
  • Tình trạng thiếu oxy ở các cơ quan và mô của cơ thể có thể góp phần gây viêm cơ tim

Vào năm 2021, một nhóm nhà nghiên cứu tại Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) đã phân tích dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu y tế lớn trong khoảng thời gian từ tháng 3/2020 đến tháng 1/2021. Dữ liệu thu được từ hơn 36 triệu người. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng:

  • Trong số những người bị viêm cơ tim, 41,7% có tiền sử mắc COVID-19. Hầu hết những người trong nhóm này (89,6%) đều được chẩn đoán cả hai bệnh trong cùng một tháng.
  • Tỷ lệ mắc bệnh viêm cơ tim là:
    • 150 trên 100.000 người mắc COVID-19
    • 9 trên 100.000 người không mắc COVID-19
  • Nhìn chung, những người mắc COVID-19 có nguy cơ bị viêm cơ tim cao gấp gần 16 lần so với những người không mắc COVID-19.

Một tổng quan có hệ thống vào năm 2021 đã tổng hợp 59 nghiên cứu báo cáo về viêm cơ tim trong quá trình nhập viện do COVID-19. Nghiên cứu phát hiện ra rằng những người bị viêm cơ tim và COVID-19 thường có các vấn đề sức khỏe khác từ trước như:

  • Tăng huyết áp
  • Tiểu đường
  • Bệnh tim mạch  

Viêm cơ tim và vắc xin phòng COVID-19

Viêm cơ tim là một tác dụng phụ hiếm gặp của vắc xin phòng COVID-19. Theo CDC, nguy cơ xảy ra tác dụng phụ này cao hơn:

  • ở nam giới, đặc biệt là những người là thiếu niên và người trẻ tuổi
  • khi tiêm vắc xin Pfizer-BioNTech và Moderna
  • sau khi tiêm mũi vắc xin mRNA thứ hai
  • trong vòng một tuần sau khi tiêm vắc xin

Một nghiên cứu theo dõi vào năm 2021 ước tính rằng nhìn chung, viêm cơ tim chỉ xảy ra ở 1,7 trên 100.000 người trong vòng 28 ngày sau khi tiêm vắc xin phòng COVID-19 dựa trên mRNA.

Một nghiên cứu khác vào năm 2021 đã theo dõi 139 thiếu niên và người trẻ tuổi bị nghi ngờ viêm cơ tim sau khi tiêm vắc xin phòng COVID-19. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng hầu hết những người tham gia đều chỉ bị viêm cơ tim nhẹ và đáp ứng nhanh với điều trị.

Một nghiên cứu khác vào năm 2021 theo dõi 2,5 triệu người tiêm vắc xin Pfizer-BioNTech cũng cho kết quả tương tự. Trong số 2,5 triệu người có 54 trường hợp viêm cơ tim đã được báo cáo. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở nam giới độ tuổi từ 16 đến 29. Hầu hết các trường hợp chỉ bị viêm cơ tim ở mức độ nhẹ đến vừa.

Nguy cơ viêm cơ tim do COVID-19 cao hơn so với nguy cơ do tiêm vắc xin phòng COVID-19. Do đó, không nên vì lo sợ mà không tiêm vắc xin.

Theo một nghiên cứu vào năm 2021, tỷ lệ bị viêm cơ tim trong vòng 28 ngày sau khi xét nghiệm dương tính với COVID-19 là 40 ca trên 1 triệu người. Trong khi đó, tỷ lệ viêm cơ tim trong vòng 28 ngày sau khi tiêm mũi vắc xin Moderna thứ hai là 10 ca trên 1 triệu người.

Triệu chứng của viêm cơ tim

Viêm cơ tim có thể xảy ra mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Nếu có, các triệu chứng thường là:

  • Đau ngực
  • Tim đập nhanh
  • Khó thở, cả khi nghỉ ngơi và khi vận động
  • Mệt mỏi, kiệt sức
  • Sưng ở cẳng chân hoặc bàn chân
  • Chóng mặt, ngất xỉu

Vì viêm cơ tim thường do nhiễm virus gây ra nên người bệnh có thể sẽ gặp các triệu chứng giống cúm trước khi xuất hiện các triệu chứng viêm cơ tim. Các triệu chứng gồm có:

  • Sốt
  • Đau nhức người
  • Mệt mỏi

Viêm cơ tim được chẩn đoán bằng cách nào?

Để chẩn đoán viêm cơ tim, trước tiên bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử. Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng, người bệnh gần đây có bị nhiễm trùng hay không và trước đây từng bị viêm cơ tim hay chưa.

Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng, gồm nghe tim phổi, kiểm tra cẳng chân và bàn chân để xem có bị sưng phù hay không.

Viêm cơ tim đôi khi khó chẩn đoán. Bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh để thu hẹp nguyên nhân gây ra các triệu chứng:

  • Xét nghiệm máu: lấy máu từ tĩnh mạch ở cánh tay, sau đó phân tích để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc viêm. Các xét nghiệm máu thường được thực hiện gồm có:
    • Xét nghiệm troponin, có thể giúp phát hiện tổn thương mô tim
    • Xét nghiệm protein phản ứng C (CRP) và tốc độ máu lắng (ESR), có thể phát hiện sự gia tăng tình trạng viêm trong cơ thể
    • Công thức máu toàn phần (CBC) hoặc cấy máu để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng
    • Xét nghiệm các bệnh nhiễm trùng cụ thể, chẳng hạn như viêm gan C, HIV hoặc bệnh Lyme
    • Xét nghiệm tự kháng thể (những protein miễn dịch có thể tấn công cơ tim, xuất hiện ở các bệnh tự miễn)
    • Xét nghiệm BNP: sự gia tăng nồng độ hormone BNP trong máu là dấu hiệu chỉ ra tình trạng suy tim
  • Điện tâm đồ (ECG): đo hoạt động điện trong tim. ECG giúp phát hiện rối loạn nhịp tim – dấu hiệu cho thấy cơ tim bị tổn thương.
  • Siêu âm tim: sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của tim, qua đó giúp phát hiện các vấn đề về cấu trúc hoặc chức năng của tim cũng như các mạch máu lân cận.
  • Chụp X-quang lồng ngực: giúp đánh giá các cấu trúc ở vùng ngực và phát hiện các dấu hiệu của suy tim.
  • Chụp CT tim: sử dụng nhiều hình ảnh X-quang để tạo ra ảnh mặt cắt ngang chi tiết của tim.
  • Chụp MRI tim: có thể phát hiện các dấu hiệu viêm ở cơ tim. Chụp MRI tim còn cho phép bác sĩ đánh giá kích thước và hình dạng tim.
  • Sinh thiết cơ tim: lấy một mẫu nhỏ mô tim bằng phương pháp thông tim. Mẫu mô sẽ được phân tích để tìm dấu hiệu viêm cơ tim.

Phương pháp điều trị viêm cơ tim

Việc điều trị viêm cơ tim phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Trong nhiều trường hợp, tình trạng viêm cơ tim cải thiện dần khi được điều trị thích hợp và bệnh có thể khỏi hoàn toàn.

Một số phương pháp điều trị cho bệnh viêm cơ tim gồm có:

  • Corticoid (corticosteroid): nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm phản ứng miễn dịch và giảm viêm.
  • Thuốc tim mạch: nếu người bệnh bị viêm cơ tim và có dấu hiệu suy tim, bác sĩ có thể kê các loạii thuốc làm giảm khối lượng công việc mà tim phải thực hiện, chẳng hạn như thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) và thuốc tăng co bóp cơ tim.
  • Thuốc lợi tiểu: giảm sự tích tụ nước trong cơ thể.
  • Thiết bị hỗ trợ tâm thất (VAD): Nếu tình trạng viêm cơ tim nghiêm trọng hoặc nếu tim cần được hỗ trợ trong quá trình hồi phục, người bệnh có thể cần sử dụng VAD để hỗ trợ các buồng dưới của tim bơm máu đến các bộ phận còn lại của cơ thể.
  • Điều trị các bệnh lý khác. Nếu viêm cơ tim là do một bệnh lý khác gây ra như nhiễm trùng hoặc bệnh tự miễn, bác sĩ cũng sẽ thực hiện các bước để điều trị tình trạng đó.

Những phương pháp điều trị này giúp giảm bớt áp lực cho tim để tim có thời gian tự chữa lành. Trong thời gian hồi phục, người bệnh nên:

  • nghỉ ngơi nhiều
  • giảm lượng nước uống
  • giảm lượng muối trong chế độ ăn

Ngoài ra, thực hiện các hoạt động thể chất cường độ cao có thể làm tăng nguy cơ đột tử do tim trong thời gian hồi phục. Vì lý do này, hãy tránh hoạt động thể chất cường độ cao trong ít nhất 3 đến 6 tháng sau khi được chẩn đoán viêm cơ tim.

Những trường hợp viêm cơ tim nghiêm trọng và suy tim có thể cần điều trị bằng các thủ thuật xâm lấn. Có thể cần phải cấy máy tạo nhịp tim hoặc máy khử rung tim. Trong trường hợp tim bị tổn thương nghiêm trọng, bác sĩ có thể đề nghị ghép tim.

Viêm cơ tim cấp tính là gì?

Viêm cơ tim có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Cấp tính có nghĩa là tình trạng viêm cơ tim xảy ra đột ngột và mạn tính có nghĩa là là tình trạng kéo dài dai dẳng.

Viêm cơ tim cấp tính thường được phát hiện sau một thời gian ngắn kể từ khi xuất hiện triệu chứng, đa phần là chưa đầy 1 tháng. Hầu hết các trường hợp viêm cơ tim cấp tính đều khỏi hoàn toàn sau khi được điều trị.

Trong những trường hợp viêm cơ tim mạn tính, các triệu chứng kéo dài và khó điều trị hơn. Nguyên nhân gây viêm cơ tim mạn tính thường là do phản ứng miễn dịch. Trên thực tế, viêm cơ tim mạn tính thường là kết quả của các bệnh tự miễn, các bệnh lý làm gia tăng tình trạng viêm trong cơ thể.

Biến chứng của viêm cơ tim

Viêm cơ tim có thể gây tổn hại nghiêm trọng cho tim và dẫn đến nhiều biến chứng như:

  • Rối loạn nhịp tim, tình trạng mà tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều
  • Bệnh cơ tim, tình trạng mà cơ tim yếu đi và không thể bơm máu hiệu quả
  • Suy tim, tình trạng tim không thể bơm đủ máu đến các cơ quan và mô trong cơ thể
  • Đau tim, dòng máu đến một phần tim bị gián đoạn, khiến mô tim bị chết

Viêm cơ tim còn có thể dẫn đến đột tử do tim. Đây là tình trạng tim đột ngột mất chức năng và ngừng đập.

Đột tử do tim chủ yếu xảy ra ởngười trưởng thành trẻ tuổi. Một nghiên cứu vào năm 2019 cho thấy 6% số ca tử vong do đột tử do tim là do viêm cơ tim.

Viêm cơ tim ở trẻ em

Tỷ lệ mắc viêm cơ tim chính xác ở trẻ nhỏ và thiếu niên vẫn chưa xác định rõ nhưng theo một số ước tính thì tỷ lệ này là 0,15 đến 0,6% trên tổng dân số. Mặc dù viêm cơ tim có thể xảy ra ở trẻ em mọi độ tuổi, nhưng hầu hết các trường hợp xảy ra ở trẻ sơ sinh và thiếu niên.

Viêm cơ tim ở trẻ em có nhiều đặc điểm giống với viêm cơ tim ở người lớn. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm cơ tim ở trẻ em là viêm cơ tim cấp tính chứ không phải mạn tính. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), các triệu chứng phổ biến nhất của viêm cơ tim ở trẻ em là:

  • Mệt mỏi
  • Hụt hơi
  • Đau bụng
  • Sốt

Viêm cơ tim có thể khó chẩn đoán ở trẻ em. Điều này là do các triệu chứng không đặc hiệu và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý phổ biến hơn như hen suyễn hoặc viêm phổi. Ngoài ra, sinh thiết cơ tim, “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán viêm cơ tim, có nhiều rủi ro hơn khi thực hiện ở trẻ em.

Viêm cơ tim ở trẻ em phải được kiểm soát cẩn thận. Mặc dù nhiều trẻ tự khỏi bệnh nhưng ở một số trẻ, bệnh tiến triển nhanh chóng, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn và khiến trẻ có nguy cơ cao bị hỏng tim. Viêm cơ tim xảy ra khi còn nhỏ có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe về sau này.

Phân biệt viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc và viêm màng ngoài tim

Ngoài viêm cơ tim còn có hai loại viêm tim khác là viêm nội tâm mạc và viêm màng ngoài tim.

Giống như viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc và viêm màng ngoài tim cũng thường do nhiễm trùng gây ra. Tuy nhiên, mỗi bệnh lý xảy ra ở các phần khác nhau của tim.

Viêm nội tâm mạc

Viêm nội tâm mạc là tình trạng viêm ở lớp màng bao phủ bề mặt bên trong của tim.

Viêm nội tâm mạc thường là do vi khuẩn từ nơi khác trong cơ thể xâm nhập vào tim. Bệnh lý này thường ảnh hưởng đến van tim nhiều hơn là các buồng tim.

Viêm nội tâm mạc có thể đe dọa đến tính mạng. Nguyên nhân là do các khối vi khuẩn trên nội tâm mạc có thể vỡ ra và làm gián đoạn lưu thông máu, dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Ngoài ra, nhiễm trùng có thể gây tổn thương tim hoặc lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Viêm màng ngoài tim

Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm lớp màng bao quanh tim.

Ngoài nhiễm trùng, viêm màng ngoài tim còn có thể là do các nguyên nhân khác gây ra như:

  • Bệnh tự miễn
  • Chấn thương
  • Phẫu thuật ngực hoặc tim

Nhiều trường hợp viêm màng ngoài tim khỏi sau khi điều trị nhưng có thể phải mất một thời gian dài mới phục hồi hoàn toàn. Trong một số trường hợp, viêm màng ngoài tim dẫn đến các biến chứng như sẹo màng ngoài tim hoặc tích tụ dịch xung quanh màng ngoài tim (tràn dịch màng tim).

Phòng ngừa viêm cơ tim

Không có cách nào có thể phòng ngừa viêm cơ tim một cách tuyệt đối. Tuy nhiên, thực hiện các biện pháp phòng tránh nhiễm trùng có thể làm giảm nguy cơ viêm cơ tim:

  • Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là:
    • sau khi đi vệ sinh và thay tã
    • sau khi ho, hắt hơi hoặc xì mũi
    • sau khi đến nơi công cộng
    • trước khi ăn
    • trước và sau khi xử lý hoặc chế biến thực phẩm
  • Tiêm chủng đầy đủ
  • Tránh tiếp xúc gần với những người bị bệnh
  • Quan hệ tình dục an toàn:
    • Sử dụng bao cao su hoặc các biện pháp bảo vệ khác khi quan hệ tình dục
    • Xét nghiệm định kỳ các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI)
    • Chia sẻ về tiền sử STI với bạn tình

Tiên lượng của người bị viêm cơ tim

Tiên lượng của người bị viêm cơ tim nhìn chung là tích cực. Nhiều người bị viêm cơ tim khỏi bệnh hoàn toàn mà không gặp phải bất kỳ biến chứng lâu dài nào.

Quá trình hồi phục khi bị viêm cơ tim có thể sẽ mất nhiều thời gian, đôi khi lên đến 3 - 7 năm.

Trong thời gian hồi phục, người bệnh cần tái khám định kỳ để bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ ảnh hưởng đến tim.

Trong một số trường hợp, viêm cơ tim có thể gây tổn hại tim và rối loạn nhịp tim, suy tim hoặc bệnh cơ tim. Những tình trạng này thường cần phải điều trị lâu dài, thậm chí vĩnh viễn.

Viêm cơ tim cấp tính có thể tái phát. Một nghiên cứu vào năm 2014 phát hiện ra rằng trong thời gian theo dõi 4,5 năm, tỷ lệ tái phát viêm cơ tim là 10,3%.

Tóm tắt bài viết

Nhiều người bị viêm cơ tim có thể khỏi bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên, tình trạng này cũng có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho cơ tim. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng như rối loạn nhịp tim và suy tim.

Điều quan trọng là phải đi khám ngay khi gặp các triệu chứng bất thường như đau ngực hoặc khó thở. Bác sĩ sẽ đánh giá các triệu chứng để xem nguyên nhân có phải do viêm cơ tim hay không.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Viêm nội tâm mạc: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm nội tâm mạc: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm nội tâm mạc là tình trạng viêm lớp màng bên trong tim. Tình trạng này thường do vi khuẩn gây ra. Khi nội tâm mạc bị viêm do nhiễm trùng thì được gọi là viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Viêm nội tâm mạc chủ yếu xảy ra ở những người có vấn đề về tim và rất hiếm gặp ở những người có tim khỏe mạnh.

Viêm màng ngoài tim: Nguyên nhân, biến chứng và cach điều trị
Viêm màng ngoài tim: Nguyên nhân, biến chứng và cach điều trị

Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm xảy ra ở lớp mô mỏng, có dạng giống như một chiếc túi rỗng bao xung quanh tim. Viêm màng ngoài tim thường gây ra cơn đau nhói ở ngực. Triệu chứng này xảy ra do các lớp màng ngoài tim bị kích thích cọ xát vào nhau.

Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động mạch ngoại biên: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh động mạch ngoại biên là một bệnh lý phổ biến trong đó động mạch bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến cánh tay hoặc chân.

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.

Xơ hóa cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Xơ hóa cơ tim: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Xơ hóa cơ tim là tình trạng mô sẹo hình thành trong tim. Tình trạng này thường xảy ra sau cơn nhồi máu cơ tim nhưng cũng có thể xảy ra do những nguyên nhân khác.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây