Tiếng thổi ở tim là dấu hiệu của bệnh gì?

Tiếng thổi ở tim có thể là lành tính (vô hại) và không cần điều trị nhưng cũng có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe. Tiếng thổi bất thường ở tim cần được theo dõi và thực hiện các phương pháp kiểm tra để xác định nguyên nhân. Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tiếng thổi bất thường ở tim.
Tiếng thổi ở tim có biểu hiện như thế nào?
Tiếng thổi lành tính thường không đi kèm bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào khác.
Tuy nhiên, tiếng thổi bất thường có thể kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng sau đây, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tiếng thổi ở tim:
- Da có màu xanh tím, đặc biệt là ở đầu ngón tay và môi
- Phù nề hoặc tăng cân đột ngột
- Hụt hơi
- Ho kéo dài
- Gan to
- Nổi tĩnh mạch ở cổ
- Trẻ sơ sinh bú kém và chậm tăng trưởng
- Ra nhiều mồ hôi dù không vận động nặng
- Đau ngực
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
Khi nào cần đi khám?
Đa phần thì tiếng thổi ở tim không phải vấn đề nghiêm trọng nhưng nếu nhận thấy các triệu chứng bất thường nghi là bệnh tim thì nên đi khám.
Nguyên nhân gây tiếng thổi ở tim
Tiếng thổi ở tim có thể xảy ra khi:
- Buồng tim chứa máu (tiếng thổi tâm trương)
- Buồng tim trống (tiếng thổi tâm thu)
- Trong khi tim co bóp (tiếng thổi liên tục)
Tiếng thổi ở tim có thể là lành tính hoặc bất thường.
Tiếng thổi lành tính
Tiếng thổi ở tim có thể xảy ra ở những người có tim khỏe mạnh bình thường. Đây là loại tiếng thổi ở tim thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Tiếng thổi lành tính có thể xảy ra khi máu chảy qua tim nhanh hơn bình thường. Một số nguyên nhân khiến máu chảy nhanh qua tim và tạo ra tiếng tim lành tính gồm có:
- Hoạt động thể chất, ví dụ như tập thể dục
- Mang thai
- Sốt
- Thiếu máu – tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy đến các mô cơ thể
- Cường giáp (nồng độ hormone tuyến giáp quá cao)
- Các giai đoạn mà cơ thể phát triển nhanh chóng, chẳng hạn như giai đoạn dậy thì
Tiếng thổi lành tính ở tim có thể tự hết sau một thời gian hoặc thi thoảng xảy ra trong suốt cuộc đời nhưng không gây ra bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Tiếng thổi bất thường
Ở người trưởng thành, nguyên nhân gây ra tiếng thổi bất thường ở tim thường là do các vấn đề về van tim mắc phải. Ở trẻ em, tiếng thổi bất thường đa phần là do dị tật tim bẩm sinh.
Các dạng dị tật bẩm sinh phổ biến gây ra tiếng thổi ở tim gồm có:
- Có lỗ hổng bất thường ở vách ngăn trong tim, chẳng hạn như thông liên thất hay thông liên nhĩ: những dị tật tim này có thể biểu hiện triệu chứng hoặc không, tùy thuộc vào kích thước và vị trí của lỗ thông.
- Luồng thông bất thường trong tim: có sự nối thông bất thường giữa các buồng tim hoặc mạch máu, tình trạng này có thể dẫn đến tiếng thổi ở tim.
- Dị tật van tim bẩm sinh, ví dụ như hẹp van tim (van tim không mở đủ rộng để máu chảy qua) hoặc hở van tim (van tim không đóng kín khiến máu chảy ngược qua van).
Ở trẻ lớn và người trưởng thành, các nguyên nhân gây ra tiếng thổi bất thường ở tim gồm có nhiễm trùng và các tình trạng làm tổn thương cấu trúc của tim, ví dụ như:
- Vôi hóa van tim: Tình trạng canxi, mô mỡ và các khoáng chất khác tích tụ tại van tim, khiến cho van tim trở nên cứng lại hoặc dày lên. Tình trạng này thường xảy ra ở người cao tuổi và dẫn đến hẹp van tim. Khi van tim bị thu hẹp, máu sẽ khó lưu thông qua và tạo nên tiếng thổi ở tim.
- Viêm nội tâm mạc: Tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở lớp màng bên trong của tim và van tim, thường là do vi khuẩn hoặc các loại vi trùng khác từ miệng hoặc những bộ phận khác của cơ thể lây lan theo máu đến tim.
Nếu không được điều trị, viêm nội tâm mạc sẽ làm hỏng van tim. Viêm nội tâm mạc thường xảy ra ở những người vốn đã có vấn đề về van tim.
- Sốt thấp khớp: Đây là một tình trạng nghiêm trọng có thể xảy ra khi bị nhiễm liên cầu khuẩn và không điều trị kịp thời hoặc đúng cách. Sốt thấp khớp có thể ảnh hưởng vĩnh viễn đến van tim và gây cản trở sự lưu thông máu bình thường qua tim.
Các yếu tố nguy cơ
Nguy cơ bị tiếng thổi ở tim sẽ tăng lên nếu trong gia đình có người bị dị tật tim.
Ngoài ra, một số tình trạng bệnh lý cũng có thể làm tăng nguy cơ tiếng thổi ở tim, chẳng hạn như:
- Cơ tim bị suy yếu do các bệnh về cơ tim như cơ tim giãn hay cơ tim phì đại
- Viêm nội tâm mạc
- Bạch cầu ái toan (tăng bạch cầu ái toan) – tình trạng số lượng bạch cầu trong máu cao bất thường
- Một số bệnh tự miễn, chẳng hạn như bệnh lupus và viêm khớp dạng thấp
- Hội chứng carcinoid – xảy ra do một loại khối u hiếm gặp trong phổi hoặc hệ tiêu hóa tiết ra chất hóa học vào máu
- Vấn đề về van tim
- Cao huyết áp (tăng huyết áp)
- Tăng áp động mạch phổi - huyết áp trong phổi tăng cao
- Tiền sử sốt thấp khớp
- Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức)
Bệnh tiểu đường được kiểm soát kém hoặc mắc bệnh rubella trong thời gian mang thai sẽ làm tăng nguy cơ thai nhi bị dị tật tim và tiếng thổi ở tim. Sử dụng một số loại thuốc, uống rượu hoặc sử dụng ma túy trong thai kỳ cũng có thể dẫn đến dị tật tim và tiếng thổi tim ở thai nhi.
Phòng ngừa tiếng thổi ở tim
Không có cách nào có thể ngăn ngừa tiếng thổi ở tim nhưng tiếng thổi ở tim không phải là một bệnh và thường vô hại. Ở nhiều trẻ nhỏ, tiếng thổi ở tim tự biến mất khi lớn lên. Ở người lớn, tiếng thổi ở tim thường sẽ biến mất khi nguyên nhân gốc rễ gây ra tiếng thổi được điều trị.
Chẩn đoán tiếng thổi ở tim
Tiếng thổi ở tim thường được phát hiện khi bác sĩ nghe tim bằng ống nghe trong quá trình khám lâm sàng.
Sau đó, bác sĩ sẽ dựa trên những yếu tố sau đây để xác định tiếng thổi là lành tính hay bất thường:
- Độ lớn của tiếng thổi: Độ lớn của âm thành được đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 6, trong đó 1 là âm thanh nhỏ nhất và 6 là âm thanh lớn nhất.
- Vị trí có tiếng thổi trong tim và có nghe thấy tiếng thổi ở cổ hoặc lưng không?
- Cao độ của tiếng thổi: Tiếng thổi có âm vực cao, trung bình hay thấp?
- Những yếu tố tác động đến tiếng thổi: Tiếng thổi ở tim có bị ảnh hưởng bởi vận động hoặc thay đổi tư thế hay không?
- Tiếng thổi xảy ra khi nào và kéo dài bao lâu: Tiếng thổi xảy ra khi buồng tim chứa đầy máu (tiếng thổi tâm trương) hoặc trong khi tim co bóp (tiếng thổi liên tục) có thể là dấu hiệu của một vấn đề về tim và cần thực hiện các kỹ thuật kiểm tra để tìm ra nguyên nhân. Tiếng thổi xảy ra khi buồng tim trống (tiếng thổi tâm thu) đa phần là tiếng thổi lành tính. Tiếng thổi lành tính ở tim không phải là dấu hiệu của bệnh tim và không cần điều trị.
Ngoài ra bác sĩ sẽ tìm các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh tim, đồng thời khai thác tiền sử bệnh tim của cá nhân và gia đình.
Nếu nghi ngờ tiếng thổi ở tim là bất thường, bác sĩ sẽ thực hiện các phương pháp dưới đây để xác nhận:
- Siêu âm tim: Đây là phương pháp chính được sử dụng để xác định nguyên nhân gây ra tiếng thổi ở tim. Siêu âm tim sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu tạo và hoạt động của tim. Hình ảnh siêu âm tim giúp phát hiện vấn đề về van tim, chẳng hạn như vôi hóa van tim hoặc hở van tim và ngoài ra còn cho thấy hầu hết các dạng dị tật tim.
- Chụp X-quang lồng ngực: Ảnh chụp X-quang lồng ngực cho thấy hình ảnh của tim, phổi và mạch máu, qua đó có thể phát hiện chứng tim to – một dấu hiệu của nhiều bệnh lý về tim gây ra tiếng thổi ở tim.
- Điện tâm đồ (ECG): Trong phương pháp chẩn đoán không xâm lấn này, bác sĩ sẽ đặt các điện cực lên ngực của bệnh nhân để ghi lại các tín hiệu điện làm cho tim co bóp. Các tín hiệu điện được hiển thị dưới dạng sóng, qua đó giúp phát hiện các vấn đề về nhịp tim và cấu tạo của tim.
- Thông tim: Đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, trong đó một ống thông nhỏ được đưa vào tĩnh mạch hoặc động mạch ở chân hoặc cánh tay và luồn đến tim của bệnh nhân. Bác sĩ tiêm thuốc cản quang qua ống thông đến tim để làm cho các mạch máu nổi rõ trên ảnh X-quang, qua đó có thể đánh giá dòng máu chảy qua tim, mạch máu và van tim. trong quá trình thông tim, bác sĩ cũng có thể đo áp lực trong buồng tim. Thủ thuật thông tim thường được thực hiện khi các phương pháp chẩn đoán khác không kết luận được vấn đề.
Điều trị tiếng thổi ở tim
Tiếng thổi lành tính thường không cần điều trị vì tim vẫn khỏe mạnh bình thường. Nếu nguyên nhân gây ra tiếng thổi lành tính ở tim là do một vấn đề sức khỏe như sốt hoặc cường giáp thì tiếng thổi sẽ tự hết sau khi vấn đề đó được điều trị.
Tiếng thổi bất thường cần được theo dõi sát sao. Các phương pháp điều trị gồm có dùng thuốc và phẫu thuật, tùy thuộc vào bệnh lý về tim gây ra tiếng thổi.
Điều trị bằng thuốc
Loại thuốc cần sử dụng sẽ tùy thuộc vào vấn đề về tim. Một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị các bệnh tim gây ra tiếng thổi ở tim gồm có:
- Thuốc chống đông máu: Nhóm thuốc này ngăn sự hình thành cục máu đông trong tim – nguyên nhân gây đột quỵ. Các loại thuốc chống đông máu phổ biến là aspirin, warfarin hoặc clopidogrel. Ngoài ra còn có các loại thuốc chống đông máu thế hệ mới có tên là thuốc chống đông máu đường uống tác động trực tiếp (direct-acting oral anticoagulant – DOAC), ví dụ như apixaban, rivaroxaban, dabigatran…
- Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu có tác dụng hỗ trợ đào thải chất lỏng thừa ra khỏi cơ thể. Nhóm thuốc này giúp điều trị các tình trạng làm trầm trọng thêm tiếng thổi ở tim, chẳng hạn như cao huyết áp.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE): Thuốc ức chế ACE có tác dụng làm giảm huyết áp. Huyết áp cao có thể làm trầm trọng thêm các bệnh lý gây ra tiếng thổi ở tim.
- Statin: Nhóm thuốc giảm cholesterol trong máu. Nồng độ cholesterol cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến một số vấn đề về van tim, bao gồm cả những vấn đề gây ra tiếng thổi ở tim.
- Thuốc chẹn beta: Những loại thuốc này làm giảm nhịp tim và huyết áp, được sử dụng để điều trị một số loại vấn đề về van tim.
Trước đây, những người có tiếng thổi bất thường ở tim được khuyến nghị uống thuốc kháng sinh trước khi thực hiện các thủ thuật nha khoa hoặc phẫu thuật để ngăn vi khuẩn xâm nhập vào lớp màng trong tim và phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Tuy nhiên hiện nay điều này không còn được khuyến nghị nữa, ngoại trừ những người đã phẫu thuật thay van tim bằng van nhân tạo, có tiền sử nhiễm trùng van tim hoặc dị tật tim bẩm sinh – những tình trạng làm tăng nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
Điều trị bằng phẫu thuật
Có thể cần tiến hành phẫu thuật để sửa van tim bị hỏng hoặc hở - những nguyên nhân gây ra tiếng thổi ở tim. Tùy thuộc vào vấn đề cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định một trong những thủ thuật dưới đây.
Sửa van tim
Các thủ thuật để sửa van tim có vấn đề gồm có:
- Nong van tim bằng bóng: Thủ thuật này được thực hiện để mở rộng van tim bị hẹp. Trong quá trình nong van tim bằng bóng, một ống thông nhỏ có gắn một quả bóng bơm hơi được luồn đến tim. Khi đến van tim bị hẹp, quả bóng được làm phồng để mở rộng van.
- Đặt vòng van tim: Đặt một vòng trong bằng vật liệu nhân tạo ở quanh van tim để giúp các lá van đóng khít và ngăn máu chảy ngược qua van.
- Sửa cấu trúc hỗ trợ van tim: Thay hoặc rút ngắn các cấu trúc hỗ trợ van tim (dây chằng van tim và cơ nhú). Điều này giúp các lá van đóng kín và ngăn máu chảy ngược.
- Sửa lá van: Cắt, tách hoặc khâu lá van của van tim.
Thay van tim
Trong nhiều trường hợp, van tim cần được thay thế. Các kỹ thuật thay van tim gồm có:
- Phẫu thuật tim hở: Đây là phương pháp điều trị chính cho những trường hợp hẹp van tim nghiêm trọng. Bác sĩ sẽ cắt bỏ van tim bị hẹp và thay bằng van tim nhân tạo cơ học hoặc sinh học. Van tim nhân tạo cơ học là van được làm từ kim loại, có ưu điểm là bền nhưng lại dễ gây hình thành cục máu đông. Van tim nhân tạo sinh học được tạo nên từ mô tim của người hiến tặng hoặc của bò, lợn. Sau một thời gian, van tim nhân tạo sinh học thường sẽ bị hỏng và cần được thay mới
- Phẫu thuật Ross: Phương pháp thay van tim này sử dụng van động mạch phổi của chính bệnh nhân để thay cho van tim có vấn đề. Phương pháp này hiện không còn được sử dụng phổ biến do có nhiều lựa chọn khác hiệu quả mà lại đơn giản hơn.
- Thay van động mạch chủ qua ống thông: Đây là một phương pháp thay van tim ít xâm lấn hơn so với các phương pháp khác. Trong quá trình thay van động mạch chủ qua ống thông, bác sĩ đưa ống thông qua động mạch ở chân hoặc qua một đường rạch nhỏ trên ngực và thay van động mạch chủ bằng van tim nhân tạo. Thủ thuật này cũng được thực hiện để thay van tim nhân tạo bị hỏng. Thay van động mạch chủ qua ống thông là giải pháp dành cho những trường hợp bị hẹp van động mạch chủ nghiêm trọng vì trong những trường hợp này, phẫu thuật van động mạch chủ thông thường tiềm ẩn rủi ro cao.

Một dấu hiệu nhỏ như nếp gấp ở dái tai thì có liên quan gì đến bệnh tim mạch?

Có nhiều loại thủ thuật điều trị bệnh tim mạch ngoại trú, bao gồm nong mạch vành, đặt stent, cấy máy tạo nhịp tim và các thủ thuật khác. Nếu bạn gặp vấn đề về tim mạch, bác sĩ có thể khuyến nghị thực hiện thủ thuật ngoại trú, nghĩa là bạn không cần ở lại bệnh viện qua đêm và có thể về nhà trong ngày. Hầu hết các thủ thuật này đều ít xâm lấn, nên thời gian hồi phục không kéo dài.

Bệnh cơ tim phì đại (Hypertrophic Cardiomyopathy - HCM) làm cho cơ tim ở tâm thất trái dày lên, khiến tim khó duy trì thực hiện được chức năng như bình thường. Nếu không được điều trị, HCM có thể đe dọa đến tính mạng.

Bệnh cơ tim chu sinh là một dạng suy tim có thể xảy ra vào những tuần cuối của thai kỳ hoặc trong vài tháng sau khi sinh. Điều trị đúng cách có thể giúp phục hồi chức năng tim về trạng thái bình thường.

Bệnh cơ tim phì đại (Hypertrophic cardiomyopathy - HCM) khiến cơ tim dày lên, đặc biệt là ở tâm thất trái (phần dưới của tim). Tình trạng này có thể dẫn đến các triệu chứng như tiếng thổi tim, sưng phù, mệt mỏi, và đau ngực.