SỬ DỤNG HORMON TRONG PHỤ KHOA
1. ĐẠI CƯƠNG
Sử dụng hormon trong phụ khoa cũng như sử dụng hormon trong các chuyên ngành khác, nhằm thay thế các hormon dang bị thiếu, kích thích các tuyến nội tiết khi cần chúng hoạt động tốt hơn hoặc ức chế các tuyến nội tiết khi cần làm giảm hoặc ngừng hoạt động của chúng. Thí dụ, dùng hormon hướng sinh dục để kích thích phóng noãn là nhằm thay thế tuyến yên đồng thời kích thích buồng trứng. Dùng vòng kinh nhân tạo là thay thế buồng trứng đồng thời kích thích tử cung và niêm mạc tử cung. Dùng progesteron trong điều trị rong kinh do quá sản niêm mạc tử cung vừa nhằm kích thích vừa nhằm ức chế niêm mạc tử cung phát triển tuy từng trường hợp.
Trong phạm vi bài này, chúng tôi sẽ lần lưọt trình bày về việc sử dụng estrogen, progestin, testosteron, các hormon khác liên quan đến sinh dục và hormon giải phóng trong phụ khoa.
2. SỬ DỤNG ESTROGEN TRONG PHỤ KHOA
- Estrogen có tác dụng:
- Làm phát triển cơ tử cung bằng cách làm tăng phát triển số lượng, độ dài và độ lớn của các sợi cơ. Sử dụng điều trị trong tử cung kém phát triển.
- Làm cơ tử cung tăng nhạy cảm với oxytocin khiến tử cung dễ co bóp, ứng dụng điều trị trong kích thích cơn co tử cung gây sẩy thai chết lưu.
- Làm phát triển niêm mạc tử cung qua việc làm tăng phân bào niêm mạc tử cung, áp dụng điều trị trong việc gây vòng kinh nhân tạo hoặc gây tái tạo nhanh niêm mạc tử cung.
- Kích thích các tuyến cổ tử cung chế tiết nhiều chất nhầy, làm cho chất nhầy trong và loãng. Áp dụng trong điều trị vô sinh, giúp tỉnh trùng dễ thâm nhập lên đường sinh dục trên của người phụ nữ.
- Làm phát triển biểu mô âm đạo, giúp các tế bào biểu mô âm đạo chứa glycogen và tạo điều kiện để các trực khuẩn Dolerlein biến glycogen này thành acid lactic. Sử dụng điều trị trong các trường hợp teo âm đạo hoặc viêm âm đạo do thiếu estrogen.
- Làm phát triển các môi lớn và môi nhỏ của âm hộ, ứng dụng điều trị trong các trường hợp viêm teo ngứa âm hộ do thiếu estrogen ở người già hay người đã cắt bỏ hai buồng trứng.
- Làm phát triển các tuyến sữa của vú. Sử dụng điều trị đối với những trường hợp vú kém phát triển do thiếu estrogen bẩm sinh (thí dụ hội chứng Turner).
- Làm tăng giữ nước và Na ở tế bào, gây phù.
- Giúp giữ calci ở xương trong quá trình tạo xương, chống loãng xương. Sử dụng trong để phòng và điều trị loãng xương ở người già và người đã được cắt bỏ hai buồng trứng.
- Cùng với androgen tạo nên dục tình (libido).
- Trong thị trường được có thể gặp các estrogen tự nhiên như estradiol thường dưới dạng estradiol benzoat như Benzogynoustryl, estron, estriol tan trong dầu, hoặc estrogen phức hợp như Premarin, tan trong nước. Nhiều khi người ta sử dụng estrogen bán tổng hợp như ethinylestradiol mà biệt dược hay gặp ở Việt Nam là Mikrofollin. Loại estrogen có nhân stilben như diethylstilboestrol mà biệt dược quen biết là Oestrasid hiện không còn được ưa dùng trong phụ khoa nữa.
2.1. Điều trị đối với âm hộ, âm đạo
- Estrogen chữa viêm ngứa âm hộ, âm đạo do thiểu dưỡng ở người già hay người đã bị cắt bỏ 2 buồng trứng. Người già nên uống Ovestin (trong chứa estriol) 0,25mg mỗi ngày 2-4 viên trong 15 ngày hoặc dùng thuốc mỡ Trophicrème trong chứa estriol với hàm lượng 100mg trong 30g chất mỡ bôi âm hộ mỗi ngày 1 lần, sau khi các triệu chứng đã giảm đi thì cách ngày bôi một lần. Có thể dùng thuốc mỡ Colpotrophin trong chứa promestròn với tỷ lệ 1%, cách bội cũng như trên vào âm hộ và bơm vào âm đạo mỗi ngày 1g thuốc mỡ.
- Estriol không có tác dụng lên niêm mạc tử cung nên không sợ gây ung thư niêm mạc tử cung. Promestrien chỉ có tác dụng estrogen tại chỗ, không có tác dụng xa, không gây ảnh hưởng lên niêm mạc tử cung, vú và tuyến yên. Cả hai thứ này đều sử dụng an toàn đối với người có tuổi.
- Đối với những phụ nữ trẻ tuổi bị cắt bỏ hai buồng trứng nếu không có nhu cầu hành kinh thì có thể điều trị theo phương án như người cao tuổi. Nếu có nhu cầu hành kinh thì có thể dùng vòng kinh nhân tạo, cũng có tác dụng điều trị tại chỗ đối với âm hộ. Nhưng phải thường xuyên theo dõi ảnh hưởng xấu đối với vú và niêm mạc tử cung.
- Đối với tất cả các lứa tuổi có thể kết hợp điều trị viêm âm đạo và viêm âm hộ do thiếu estrogen bằng cách đặt thuốc âm đạo và bôi thuốc âm hộ. Thuốc đặt âm đạo có thể là các viên trứng Trophigil với hàm lượng estriol 0,2mg trong mỗi viên, mỗi ngày đặt hai lần, sáng và tối, mỗi lần 1 viên, kéo dài 2-3 tuần. Có thể dùng viên trứng Physiogin trong chứa 0,5mg estriol hoặc viên Colpotrophin trong chứa promestrien 10mg.
Cách sử dụng và thời gian đặt đều giống nhau.
2.2. Đối với cổ tử cung
- Estrogen làm tăng tiết chất nhầy ở cổ tử cung, có thể sử dụng trong điều trị vô sinh nữ, đặc biệt trong trường hợp dùng clomifen citrat bị giảm tiết chất nhầy. Có thể dùng Mikrofollin (ethinyl - estradiol) 0,05mg 1-2 viên/ngày trong 4-5 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 10-11 của vòng kinh. Không nên dùng sớm hơn, sợ ức chế phóng noãn. Cũng không nên kéo dài hơn, sợ ảnh hưởng đến sự làm tổ của trứng.
- Có thể dùng Premarin (estrogen phức hợp) 1,25mg, mỗi ngày 1-2 viên từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 14 của vòng kinh. Có thể dùng Ovestin 1-2mg/ngày cũng trong thời gian như trên. Nhưng người ta thấy có trường hợp chỉ cần đến 0,25mg Ovestin mỗi ngày và ngược lại cũng có trường hợp cần đến 8mg mỗi ngày. Do đó cần phải thăm dò liều thích hợp từ thấp đến cao trong từng trường hợp.
2.3. Đối với thân tử cung
- Làm phát triển cơ tử cung trong trường hợp tử cung kém phát triển. Vì phải dùng trong nhiều tháng nên tốt nhất là dùng theo kiểu vòng kinh nhân tạo, nghĩa là trong nửa đầu với estrogen và nửa sau kết hợp estrogen với progestin (xem vòng kinh nhân tạo).
- Làm phát triển niêm mạc tử cung trong trường hợp vô kinh lâu năm do thiểu năng nội tiết, giúp cho trứng làm tổ tốt khi điều trị vô sinh sau này. Tốt nhất, cũng là vòng kinh nhân tạo.
- Có nhiều cách gây vòng kinh nhân tạo, chúng tôi quen dùng phác đồ sau: Mikrofillin 0,05mg x 1 viên x 14 ngày, tiếp sau đó: Rigevidon 1 viên x 12 ngày. Như vậy, tổng cộng là 26 ngày. Ngừng dùng thuốc trong khoảng 2 ngày, người bệnh sẽ hành kinh, ta được một vòng kinh 28 ngày, các thử thuốc trên đều dễ có trong thị trường Việt Nam hiện nay.
Có tác giả dùng các hormon tự nhiên như Benzo-Gynoestryl 5mg mỗi tuần tiêm 1 ống vào bắp thịt, tiêm trong 4 tuần. Từ tuần thứ 3 tiêm kết hợp mỗi ngày 1 ống progesteron 10mg vào bắp thịt cho đến khi ngừng tiêm Benzo-Gynoestryl. Phương pháp này có hiệu quả trong việc chuẩn bị niêm mạc tử cung điều trị vô sinh hơn phương pháp uống ở trên nhưng phức tạp hơn, nhất là lại phải tiêm.
- Giúp niêm mạc tử cung phát triển nhanh sau nạo tử cung, đặc biệt trong những trường hợp nạo tử cung sau đẻ, để tránh dính buồng tử cung. Có thể cho uống Mikrofollin mỗi ngày 1 viên 0,05mg trong 10 ngày hoặc tiêm Benzo-Gynoestryl 5mg hai lần, cách nhau 5 ngày.
2.4. Giúp chuyển hoá calci
- Estrogen giúp giữ calci, tăng tác dụng của calcitonin, giảm quá trình tiêu xương, để phòng loãng xương sau mãn kinh hoặc sau cắt bỏ buồng trứng. Có thể dùng Benzo-Gynoestryl 5mg hàng tuần tiêm bắp thịt. Nhưng tiện nhất có lẽ là dùng Mikrofollin 0,05 mỗi ngày trong 20-25 ngày mỗi tháng. Sau đó có thể giảm liều xuống một nửa, cứ 2 ngày uống 1 viên. Nên vào 10 ngày cuối của mỗi chu kỳ cho thêm progestin, mỗi ngày 10mg.
2.5. Chống bốc hoả và rối loạn thần kinh thực vật
- Đối với những người mãn kinh hoặc cắt hai buồng trứng có thể bị bốc hoả và có những rối loạn thần kinh thực vật như hồi hộp, tim đập nhanh, hay ra mồ hôi, lạnh đầu chi, có thể áp dụng phương án như đối với đề phòng loãng xương như đã nêu ở trên. Ngoài ra, có thể dùng estriol 4-8mg mỗi ngày trong vài tuần, sau đó giảm liều dần. Ngừng dùng khi có dấu hiệu cương vú.
2.6. Các chống chỉ định sử dụng estrogen
- Không được dùng estrogen trong các trường hợp ung thư vú, ung thư niệm mạc tử cung, bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp, bệnh thận gây phù, bệnh mạch vành, các chứng tắc mạch, đang có thai, đang cho con bú.
3. SỬ DỤNG PROGESTIN TRONG PHỤ KHOA VÀ SẢN KHOA
- Các progestin (trong đó có progesteron) có tác dụng:
- Hạn chế phát triển của cơ tử cung, nhất là của tổ chức xơ của tử cung nên có thể sử dụng để điều trị hoặc làm chậm phát triển u xơ tử cung trong những trường hợp u xơ nhỏ.
- Làm giảm nhạy cảm của cơ tử cung đối với các nhân tố gây co, do đó có thể dùng trong giữ thai.
- Làm teo niêm mạc tử cung và có thể dùng để điều trị ung thư niêm mạc tử cung hoặc những di căn ung thư niêm mạc tử cung mà phẫu thuật không thể với tới được.
- Kết hợp với estrogen trong trường hợp đã được chuẩn bị trước bằng estrogen làm niêm mạc tử cung chế tiết nên có thể sử dụng để điều trị vô sinh, giúp niêm mạc tử cung chuẩn bị làm tổ cho trứng. Đồng thời có thể dùng trong vòng kinh nhẫn tạo ở nửa sau của vòng kinh nhân tạo.
- Ức chế chế tiết chất nhầy của cổ tử cung, có thể áp dụng trong tránh thai.
- Làm teo tuyến vú, có thể áp dụng trong điều trị u xơ tuyến vú hoặc phì đại tuyến vú.
- Có tính chất lợi niệu, giảm phù, áp dụng được trong điều trị phù căng trước kinh.
- Để giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niệm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron. Còn muốn dùng với tính chất ức chế, người ta hay dùng những chất progestin bán tổng hợp có nguồn gốc 19 . nortestosteron. Những chất có nguồn gốc progesteron gồm progesteron (Lutogyl, Utrogestan, progesteron retard), Chlormadinon acetat (Luteran), dydrogesteron (Duphaston), medroxyprogesteron acetat (Depo-provera megestron), nomegestrol acetat (Lutenyl). Những chất có nguồn gốc 19-nor-testosteron hay được dùng gồm lynesternol (Orgametril), norgestrel (Postinor), allylestrenol (turinal), etynodiol diacetat (Lutometrodiol).
3.1. Góp phần gây vòng kinh nhân tạo
– Sau khi cho estrogen trong nửa đầu của vòng kinh dự kiến, dùng progestin tiếp trong nửa sau cùng với estrogen.
– Có thể cho estrogen từ ngày 1-24, rồi từ ngày 13-24 cho thêm một trong các progestin sau đây:
- Duphaston 10mg mỗi ngày 1 viên.
- Lutometrodriol 2mg mỗi ngày 2 viên.
- Orgametril 5mg mỗi ngày 2 viên.
- Lutenyl 5mg mỗi ngày uống 1 viên.
3.2. Giúp niêm mạc tử cung chế tiết, điều trị vô sinh
- Có thể tiến hành theo cách cho vòng kinh nhân tạo trong trường hợp vô sinh.
- Nếu vẫn có vòng bình thường, chỉ có tình trạng thiểu năng hoàng thể:
- Progesteron - Retard 250mg tiêm bắp thịt 1 ống vào ngày thứ 16 của vòng kinh.
- Duphaston 10mg uống 1-2 viên mỗi ngày từ ngày thứ 16-25 của vòng kinh.
- Utrogestan 100mg x 2-3 viên mỗi ngày đặt âm đạo trong 10 ngày từ ngày thứ 16 của vòng kinh.
3.3. Điều trị quá sản niêm mạc tử cung
- Lutenyl 5mg mỗi ngày 1 viên trong 10 ngày, thừ ngày thứ 16 của vòng kinh.
3.4. Điều trị chức căng năng trước kinh
- Utrogestan 100mg mỗi ngày uống 2-3 viên trong 10 ngày, từ ngày thứ 17 của vòng kinh.
3.5. Điều trị thống kinh cơ năng
Từ ngày thứ 16 của vòng kinh, dùng một trong những thuốc sau đây:
- Lutenyl 5mg mỗi ngày uống 1 viên.
- Duphaston 10mg mỗi ngày uống 1 viên.
3.6. Điều trị đau vú
Từ ngày 16-25 của vòng kinh dùng 1 trong các phương án sau:
- Lutenyl 5mg mỗi ngày uống 1 viên.
- Orgametril 5mg mỗi ngày uống 1-2 viên.
3.7. Điều trị lạc nội mạc tử cung
Uống liên tục hàng ngày trong 6-12 vòng kinh theo 1 trong những phương án:
- Duphaston 10mg mỗi ngày 2-3 viên.
- Luteran 2mg mỗi ngày 1-5 viên.
- Lutometrodiol 2mg mỗi ngày uống 2 viên.
3.8. Điều trị rong kinh rong huyết
- Khi đang rong kinh, có thể dùng 1 trong các cách:
- Progesteron 25mg mỗi ngày tiêm bắp thịt 1 ống cho đến khi cầm máu.
- Duphaston 10mg mỗi ngày uống 2-3 viên cho đến khi cầm máu.
- Nếu quả 6 ngày dùng như trên mà không cầm máu thì phải đổi phương pháp khác, dùng estrogen hoặc estrogen kết hợp với progestin.
- Để phòng rong kinh trong vòng kinh sau, dùng từ ngày 16-25 của vòng kinh một trong các cách:
- Lutenyl 5mg mỗi ngày uống 1 viên.
- Luteran 2mg mỗi ngày uống 2-5 viên.
- Lutometrodiol 2mg mỗi ngày uống 2-4 viên.
- Cũng có thể dùng thuốc uống tránh thai viên kết hợp.
3.9. Sử dụng trong tránh thai
- Depo-provera 150mg tiêm sâu bắp thịt tác dụng tránh thai 3 tháng,
- Noristerat 200mg tiêm bắp thịt có tác dụng tránh thai 2 tháng.
- Lynestrenol (Exluton là biệt dược hiện có ở Việt Nam) 0,5mg uống hàng ngày liên tục kể cả khi hành kinh.
3.10. Điều trị doạ sẩy thai, doạ đẻ non
Có thể dùng 1 trong các phương án sau đây:
- Progesteron liều tối thiểu 25mg/ngày tiêm bắp thịt. Theo dõi lâm sàng và tế bào âm đạo nội tiết, chừng nào còn chưa ổn định còn chưa ngừng tiêm.
- Progesteron - Retard (hydroxyprogesteron) 250-500mg mỗi ngày tiêm bắp thịt 1 ống cho đến khi hết đe doạ, giảm liều xuống mỗi tuần tiêm 1 hoặc 2 lần.
- Ultrogestan 100mg mỗi ngày 2-4 viên, uống rải đều trong ngày.
- Duphaston 10mg mỗi ngày uống 3 viên chia đều trong ngày.
- Turinal 5mg uống mỗi ngày 1-3 viên cho đến khi hết triệu chứng.
3.11. Điều trị sẩy thai liên tiếp có thai.
- Progesteron - Retard 500mg mỗi tuần tiêm bắp thịt ngay từ khi phát hiện
3.12. Điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Sử dụng progestin trong điều trị những ung thư niêm mạc tử cung không có khả năng phẫu thuật.
- Depo-provera 150mg mỗi tuần tiêm một ống vào bắp thịt.
3.13. Chống chỉ định progestin
Không được sử dụng progestin trong những trường hợp:
- Bệnh tắc mạch (viêm tắc tĩnh mạch, viêm tắc động mạch).
- Bệnh tim mạch (bệnh van tim, bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành...).
- Tai biến mạch máu não.
- Ung thư vú và ung thư tử cung.
- U tuyến yên
4. SỬ DỤNG CÁC HORMON STEROID KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN SINH DỤC
4.1. Sử dụng androgen
- Cần thận trọng khi sử dụng androgen cho phụ nữ vì sẽ có nguy cơ phát sinh các triệu chứng nam tính hoá như mọc râu, ria, lông chân theo kiểu nam giới, âm vật to và nhiều khi không hồi phục. Tuy nhiên có thể sử dụng để điều trị một số trường hợp cần thiết.
* Điều trị rong kinh rong huyết trong u xơ tử cung bằng testosteron:
- Theo kinh nghiệm của chúng tôi: trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng testosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì. Nhưng khi có thai thì phải ngừng điều trị testosteron. Phương thức điều trị này nhằm dựa vào tác dụng cộng đồng của testosteron với hormon sinh dục của buồng trứng để ức chế bớt hoạt động của vùng dưới đồi và tuyến yên, từ đó estrogen của buồng trứng cũng được giảm chế tiết.
4.2. Sử dụng chất kháng androgen
* Điều trị chứng rậm lông bằng cyproteron acetat (biệt dược Androcur)
- Trong chứng rậm lông (hirsutismus) có thể dùng Androcur 50mg điều trị mỗi ngày uống 1-2 viên kết hợp với ethinylestradiol mỗi ngày 0,035mg từ ngày 1-21 của vòng kinh.
- Cũng có thể dùng Androcur 50mg mỗi ngày 1-2 viên từ ngày 1-10 của vòng kinh kết hợp với ethinylestradiol 50mcg từ ngày 1-21 của vòng kinh.
- Ức chế mạnh hormon hướng sinh dục dẫn tới ức chế phóng noãn và tránh được thai.
4.3. Sử dụng chất kháng estrogen
* Điều trị ung thư vú bằng tamoxifen (biệt dược Tamofen)
- Để phòng di căn, để phòng tái phát ung thư vú sau khi mổ. Càng có hiệu lực khi ung thư vú là trường hợp có các thụ thể estradiol hay progesteron.
- Nhưng tamoxifen là chất kháng estrogen nên có thể làm tăng tiết hormon hướng sinh dục, từ đó làm tăng hoạt động của buồng trứng và dễ có nguy cơ gây ung thư niêm mạc tử cung. Do đó cần theo dõi quá sản niêm mạc tử cung, polyp, ung thư niêm mạc tử cung. Ngoài ra còn phải theo dõi chức năng gan, biến chứng tắc mạch.
4.4. Sử dụng corticoid
* Điều trị hội chứng thượng thận - sinh dục
- Trong hội chứng thượng thận - sinh dục, vỏ thượng thận thiếu men 21. hydroxylase nên không tổng hợp được corticoid. Vì thế không ức chế được tuyến yên và ACTH được tăng tiết. Cuối cùng androgen được tăng tiết. Androgen của vỏ thượng thận tăng tiết khiến người phụ nữ có những dấu hiệu nam tính hoá, mọc râu, trứng cá, rậm lông và vô kinh. Vô kinh còn do androgen đã ức chế các hormon hướng sinh dục khiến buồng trứng không hoạt động.
- Điều trị dùng corticoid để thay thế sự thiếu hụt corticoid, đồng thời ức chế ACTH của tuyến yên, giúp cho vỏ thượng thần giảm tiết androgen và tiết trở lại các hormon hướng sinh dục, kích thích buồng trứng hoạt động.
- Có thể dùng dexamethason, prednisolon vào mục đích trên.
- Prednisolon 5mg mỗi ngày uống 1-2 viên trong 20 ngày. Sau đó có thể giảm liều xuống còn 1 viên mỗi ngày. Người phụ nữ có thể hành kinh trở lại và có thai được.
5. SỬ DỤNG CÁC HORMON HƯỚNG SINH DỤC
5.1. Sử dụng FSH, LH, hCG trong điều trị vô sinh
* Kích thích nang noãn phát triển và phóng noãn
- Có thể dùng Humegon, Neo - Pergonal, Metrodin, Puregon là những biệt dược chứa FSH hoặc cả FSH và LH nhằm kích thích nang noãn phát triển.
- Có thể dùng Pregnyl, Profasi là những biệt dược chứa hCG để kích thích phóng noãn và hình thành hoàng thể.
* Nguyên tắc dùng như sau:
- Humegon, Inductor hoặc Neo-pergonal (chứa 75 đv FSH và 75 đv LH trong mỗi ống), mỗi ngày tiêm 1.4 ống vào bắp thịt, bắt đầu trong tuần đầu của vòng kinh, liều tăng dần tuỳ theo sự trả lời của buồng trứng theo dõi qua siêu âm, chỉ số tử cung, định lượng estradiol trong máu. Liều tối đa không quá 4 ống mỗi ngày nếu nhu cầu chỉ cần 1 nang noãn chín.
- Có thể dùng Metrodin, nhưng Metrodin chỉ chứa FSH với 75 đv không chứa LH nên kém kích thích các nang noãn chế tiết. Do đó khó có thể theo dõi được bằng chỉ số cổ tử cung và định lượng estrogen. Chỉ có thể theo dõi sự phát triển của nang noãn qua siêu âm.
- Vì những lý do trên, người ta hay dùng Humegon và Neo-pergonal trong điều trị phụ khoa cho dễ theo dõi. Metrodin hay được dùng để nghiên cứu và một số tác giả dùng trong kích thích nhiều nang noãn cùng một lúc, phục vụ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
- Sau khi qua các xét nghiệm thăm dò thấy có biểu hiện nang noãn chín được 48 giờ, người ta tiêm hCG một liều duy nhất 5000-10000 đv vào bắp thịt. Có tác giả khuyên tiêm tiếp thêm một đợt nữa vào 2 ngày sau. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, liều 9000 đv đạt kết quả nhất, không cần và không nên tiêm thêm mũi thứ hai vì hay gây quá kích ứng, biểu thị bằng đa thai và nang hoàn tuyến xuất hiện nhanh, nguy hiểm.
- Trong trường hợp kích thích phóng noãn điều trị vô sinh thông thường. nếu thăm dò thấy có biểu hiện của nhiều nang noãn cùng chín, để tránh quá kích ứng, người ta ngừng điều trị đợt đó, không tiêm tiếp hCG và hCG là nguyên nhân chủ yếu gây quá kích ứng trong trường hợp này.
- hCG hay được bán ở Việt Nam hiện nay là Pregnyl và Profasi thường đóng ống 1500 đv. Mỗi ống thuốc bột đông khô được bán kèm với một ống 1ml nước muối sinh lý làm dung môi. Tuy nhiên có thể pha 2-3 ống bột vào 1ml dung môi cũng được, để tránh phải tiêm lượng lớn dịch vào bắp thịt.
6. SỬ DỤNG HORMON ĐỒNG VẬN Gn-RH
Hormon đồng vận Gn- RH gồm những chất tổng hợp trong chứa các acid amin, có tác dụng giống Gn-RH. Nhưng được sử dụng với hai mục đích khác nhau, hoặc kích thích tuyến yên, hoặc ức chế tuyến yên, tuỳ theo liều lượng và cách dùng. Để kích thích tuyến yên trong điều trị vô sinh, thường được kết hợp với FSH. LH, hCG như đã nói trong mục 5.1 ức chế tuyến yên hay được áp dụng trong điều trị lạc nội mạc tử cung, trước khi dùng FSH liều cao để kích thích nhiều nang noãn chín, làm thụ tinh trong ống nghiệm.
6.1. Kích thích tuyến yên
- Dùng triptorelin (biệt dược Decapeptyl) 0,1mg tiêm dưới da mỗi ngày 1 ống bắt đầu từ ngày thứ 2 của vòng kinh cho tới trước khi định dùng hMG 1 ngày. Trung bình tiêm trong 10-12 ngày. Phương án này áp dụng trong điều trị vô sinh do không phóng noãn.
6.2. Ức chế tuyến yên
* Trong trường hợp điều trị vô sinh
- Decapeptyl 3,75mg tiêm dưới da vào ngày thứ 2 của vòng kinh để ức chế tuyển yên cho tới khi lượng estradiol của buồng trứng giảm xuống dưới 50pg/ml, thường là 15 ngày sau. Khi ấy sẽ bắt đầu HMG như đã ghi trong mục 5.1. Trong trường hợp này, kích thích buồng trứng hoàn toàn dựa vào hormon hướng sinh dục ngoại lai vì hormon hướng sinh dục nội sinh đã bị loại trừ do tuyến yên đã bị ức chế.
* Trong trường hợp điều trị lạc nội mạc tử cung.
- Decapeptyl 3,75mg tiêm bắp thịt khởi đầu cuộc điều trị trong vòng 5 ngày đầu của vòng kinh, sau đó cử 4 tuần tiêm 1 lần. Tổng thời gian tiêm 4-6 tháng.
7. KẾT LUẬN
Sử dụng hormon trong phụ khoa tuỳ thuộc vào mục tiêu điều trị, nhằm thay thế, kích thích hay ức chế tuỳ từng trường hợp. Liều dùng cần được thăm dò cho thích hợp, cho vừa đủ đối với từng trường hợp. Thời gian sử dụng thuốc cũng nên hạn chế ở mức cần thiết, không để thiếu, nhưng cũng không để thừa, không kéo dài, sẽ có hại hơn là có lợi.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em - Bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng - miễn dịch lâm sàng - Bộ y tế 2014
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng - miễn dịch lâm sàng - Bộ y tế 2014
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành bỏng - Bộ y tế 2013
Tia laser đã được sử dụng trong nha khoa từ năm 1994 để điều trị nhiều vấn đề về răng miệng.
Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu hiện nay được ứng dụng vào nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả điều trị chứng rối loạn cương dương.
Dùng acetaminophen trong thời kỳ mang thai có an toàn không? Đó là câu hỏi mà rất nhiều thai phụ quan tâm. Hãy cùng Suckhoe123.vn đi tìm lời giải đáp trong bài viết dưới đây nhé!
Câu hỏi: - Bác sĩ ơi, dùng miếng đệm sưởi ấm các cơ đau có an toàn cho thai nhi không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
Một số chất bổ sung và thuốc - cả dạng thuốc viên và thuốc tiêm tĩnh mạch - được coi là an toàn khi dùng để điều trị buồn nôn và nôn trong khi mang thai, mặc dù không phải tất cả đều hiệu quả.
- 1 trả lời
- 864 lượt xem
- Bác sĩ ơi, dùng miếng đệm sưởi ấm các cơ đau có an toàn cho thai nhi không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 1165 lượt xem
- Bác sĩ ơi, tôi có nên dùng thuốc chống đông máu herparin trong khi đang mang thai không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 986 lượt xem
- Thưa bác sĩ, tôi bị bệnh đau nửa đầu. Thời gian này tôi đang mang thai bé thứ hai, việc dùng thuốc đau nửa đầu trong thai kỳ có an toàn cho thai nhi không, thưa bác sĩ?
- 1 trả lời
- 1113 lượt xem
- Bác sĩ ơi,việc dùng ibuprofen trong thai kỳ có an toàn cho thai nhi không ạ? Cảm ơn bác sĩ!
- 1 trả lời
- 475 lượt xem
Khi thai được 20 tuần tuổi, bác sĩ kê cho em 3 loại thuốc sau: sắt hydroxid polymaltose (Fogyma), NextGcal, Prenacy Gold (gồm 1 viên nang mềm + 1 viên mang cứng). Vậy, cho em hỏi 3 loại thuốc trên có tác dụng gì và nên uống vào lúc nào là tốt nhất ạ?