Rối loạn nhịp thất là gì và điều trị bằng cách nào?

Rối loạn nhịp thất là một bệnh lý nghiêm trọng và cần được điều trị khẩn cấp.
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp thất là điện tâm đồ và theo dõi nhịp tim để phát hiện những thay đổi bất thường về nhịp tim. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp thất. Các phương pháp điều trị chính gồm có thuốc, thiết bị tim và các thủ thuật để giải quyết nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim.
Rối loạn nhịp thất là gì?
Trái tim khỏe mạnh đập theo nhịp đều đặn với tâm thất (hai buồng dưới của tim) và tâm nhĩ (hai buồng trên của tim) phối hợp nhịp nhàng với nhau. Điều này giúp máu giàu oxy được bơm đến tất cả các cơ quan và mô trong cơ thể.
Tâm thất trái bơm máu qua động mạch chủ và đến phần còn lại của cơ thể. Tâm thất phải bơm máu đến phổi, nơi máu trao đổi carbon dioxide lấy oxy trước khi trở về tim.
Sự co lại và giãn ra của các buồng tim được kiểm soát bởi hệ thống điện của tim. Sự gián đoạn hay bất kỳ vấn đề nào trong hoạt động điện ở các buồng tim dưới đều có thể dẫn đến rối loạn nhịp thất.
Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong tim và gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, từ nhẹ cho đến rất nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Ở những người bị rối loạn nhịp thất, các buồng dưới của tim hoạt động không đồng bộ và không thể chứa đủ máu hay đẩy đủ máu đến các cơ quan trong cơ thể.
Các loại rối loạn nhịp thất
Mỗi loại rối loạn nhịp thất có triệu chứng khác nhau và nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng khác nhau. Các loại rối loạn nhịp thất gồm có:
- Nhịp nhanh thất: tình trạng tim đập nhanh hơn bình thường (hơn 100 lần mỗi phút) bắt đầu từ tâm thất. Các cơn nhịp nhanh thất kéo dài vài giây cho đến vài giờ. Vì tim đập quá nhanh nên tâm thất không có đủ thời gian để co bóp hoàn toàn và vì thế nên lượng máu được đẩy ra ngoài sẽ ít đi.
- Rung thất: tâm thất co bóp quá nhanh, thậm chí rung lên thay vì co lại và giãn ra theo nhịp ổn định như bình thường. Rung thất cũng làm giảm khả năng bơm máu của tim và dẫn đến kết quả là lượng máu được bơm ra không đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể.
- Hội chứng xoắn đỉnh: xảy ra ở những người mắc hội chứng QT dài. Khoảng QT là thời gian cần thiết để tín hiệu điện kích hoạt tâm thất và sau đó nạp lại. Hội chứng QT dài có nghĩa là thời gian nạp lại (giai đoạn dễ bị tổn thương) dài bất thường. Đôi khi, điều này dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc không đều, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Ở những người mắc hội chứng xoắn đỉnh, tâm thất co bóp quá nhanh và không đồng bộ với tâm nhĩ. Các tế bào cũng hoạt động không đồng bộ với nhau.
- Ngoại tâm thu thất: nhịp tim bất thường khởi phát từ một trong hai tâm thất. Đây không phải tình trạng đáng ngại nhưng nếu xảy ra quá thường xuyên, ngoại tâm thu thất có thể làm tăng nguy cơ mắc rối loạn nhịp thất.
Triệu chứng của rối loạn nhịp thất
Các triệu chứng của rối loạn nhịp thất cũng tương tự như các loại rối loạn nhịp tim khác. Trong những trường hợp rối loạn nhịp thất nhẹ, người bệnh có thể sẽ không nhận thấy sự thay đổi về nhịp tim. Nhưng nếu có, các triệu chứng thường là:
- Cảm giác tim đập nhanh và mạnh
- Đau ngực
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
- Đổ mồ hôi
- Hụt hơi
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp thất
Công cụ chính để chẩn đoán rối loạn nhịp thất là điện tâm đồ (ECG) để đo hoạt động điện trong tim. Nhưng để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ sẽ phải thực hiện thêm một số phương pháp chẩn đoán khác, gồm:
- Hỏi về các triệu chứng, gồm có thời điểm các triệu chứng bắt đầu và kéo dài bao lâu
- Khai thác bệnh sử, tập trung vào các yếu tố có thể gây ra vấn đề về tim
- Khám lâm sàng, trong đó bác sĩ sẽ nghe tim, kiểm tra mạch và xem chân có bị sưng hay không, đây có thể là dấu hiệu chỉ ra tình trạng suy tim hoặc tim to.
- Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ các chất điện giải ảnh hưởng đến chức năng tim
- Holter điện tâm đồ hoặc máy ghi biến cố: người bệnh cần đeo những thiết bị này trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là nhiều ngày. Thiết bị sẽ phát hiện những thay đổi về nhịp tim.
- Siêu âm tim: sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh chuyển động trong thời gian thực của tim.
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp thất
Việc điều trị rối loạn nhịp thất phụ thuộc vào một số yếu tố mà quan trọng nhất là loại rối loạn nhịp thất, ngoài ra còn có độ tuổi và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh. Các triệu chứng cấp tính của rối loạn nhịp thất cần điều trị ngay lập tức, bên cạnh đó cũng cần các phương pháp điều trị lâu dài để kiểm soát các triệu chứng mạn tính.
Ba phương pháp điều trị rối loạn nhịp thất chính là dùng thuốc, cấy máy khử rung tim va đốt điện tim qua ống thông.
Thuốc chống loạn nhịp tim
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn nhịp thất mà người bệnh có thể chỉ cần dùng thuốc chống loạn nhịp tim hoặc phải kết hợp thuốc với các phương pháp điều trị khác.
Các loại thuốc điều trị rối loạn nhịp thất gồm có:
- ranolazine
- amiodarone
- sotalol
- thuốc kết hợp lidocaine + mexiletin
Mặc dù không phải thuốc chống loạn nhịp tim nhưng đôi khi, bác sĩ sẽ kê thuốc chẹn beta để làm giảm nhịp tim.
Một nghiên cứu vào năm 2018 phát hiện ra rằng thuốc ranolazine có hiệu quả làm giảm tần suất xảy ra cơn rối loạn nhịp thất ở những người mắc nhiều bệnh tim, bao gồm cả hội chứng QT dài.
Theo một số nghiên cứu khác, amiodarone cũng có hiệu quả nhưng lại được dung nạp kém ở nhiều người bị rối loạn nhịp thất, trong khi sotalol thường được dung nạp tốt nhưng hiệu quả lại không cao.
Thuốc có thể được sử dụng để ngăn chặn cơn rối loạn nhịp thất nghiêm trọng và cũng có thể được dùng để kiểm soát bệnh về lâu dài.
Cấy máy khử rung tim
Máy khử rung tim cấy ghép (ICD) là một thiết bị nhỏ được cấy dưới da ở vùng ngực. Thiết bị này phát hiện nhịp tim bất thường và phát ra sốc điện đến tim để khôi phục nhịp tim bình thường. Đây là phương pháp điều trị chính cho bệnh rối loạn nhịp thất.
Trong nhiều trường hợp, máy khử rung tim cấy ghép có thể cứu sống người bị rối loạn nhịp tim.
Trong trường hợp nhịp nhanh thất hoặc rung thất — cả hai đều là tình trạng nguy hiểm cần cấp cứu, bác sĩ có thể cần thực hiện sốc điện chuyển nhịp. Điều này thường được thực hiện bằng một thiết bị bên ngoài nhưng nếu người bệnh đã cấy máy khử rung tim thì có thể sử dụng luôn máy khử rung tim để tạo sốc điện.
Đốt điện tim qua ống thông
Bác sĩ luồn một ống thông đặc biệt qua mạch máu ở cẳng tay hoặc đùi trên của người bệnh. Đầu ống thông có gắn một thiết bị phát ra sóng điện từ (radiofrequency) hoặc làm lạnh sâu để phá hủy các cụm tế bào nhỏ gây rối loạn nhịp tim.
Một nghiên cứu vào năm 2018 cho thấy rằng mặc dù đốt điện tim qua ống thông là phương pháp điều trị chính cho bệnh nhịp nhanh thất nhưng hiệu quả điều trị phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của bác sĩ thực hiện và thủ thuật này không phải an toàn tuyệt đối.
Ai có nguy cơ bị rối loạn nhịp thất?
Tuổi tác cao là yếu tố chính làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất và các vấn đề về tim khác. Những thay đổi về cấu trúc của tim do lão hóa sẽ ảnh hưởng đến hệ thống điện, van tim và các bộ phận khác của tim.
Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác còn có:
- Tiền sử gia đình bị rối loạn nhịp tim hoặc các bệnh tim khác
- Sử dụng thuốc lá
- Uống nhiều rượu bia hoặc các chất kích thích khác trong thời gian dài
- Tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc các vấn đề về tim khác
- Suy tim
- Bệnh cơ tim
- Mất cân bằng điện giải
- Bệnh về đường hô hấp
- Béo phì
- Đái tháo đường
- Tăng huyết áp
- Bệnh tuyến giáp
- Ngưng thở khi ngủ
Tiên lượng của người bị rối loạn nhịp thất
Điều trị rối loạn nhịp thất kịp thời và triệt để là điều rất quan trọng để tránh biến chứng. Rối loạn nhịp thất không được điều trị có thể dẫn đến nhiều vấn đề như:
- Chóng mặt
- Ngất xỉu
- Suy tim
- Tổn thương cơ tim
- Vấn đề về thận và các cơ quan khác
- Ngừng tim đột ngột – một tình trạng có thể gây tử vong
Nếu được điều trị đúng cách, người bị rối loạn nhịp thất vẫn có thể sống thọ và sống khỏe mạnh. Thủ thuật đốt điện tim đôi khi có thể trị khỏi hoàn toàn rối loạn nhịp tim. Nếu tình trạng này quay trở lại, người bệnh có thể cân nhắc cấy máy khử rung tim hoặc tiếp tục đốt điện tim.

Nhịp tim nhanh trên thất (supraventricular tachycardia) là tình trạng nhịp tim rất nhanh (thường là từ 151 đến 250 lần mỗi phút) và có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nhịp tim nhanh trên thất có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em với tỷ lệ mắc là 2 trên 1.000 người.

Nhịp xoang nhanh là nhịp tim nhanh hơn bình thường. Tình trạng này có thể xảy ra khi tập thể dục, lo lắng hoặc căng thẳng nhưng đôi khi là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe.

Nhịp tim chậm có thể xảy ra do vấn đề về tim hoặc các vấn đề sức khỏe khác. Tình trạng này gây ra các triệu chứng như khó thở và mệt mỏi. Việc điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gây nhịp tim chậm.

Nếu đã thay đổi lối sống và dùng thuốc mà tình trạng rối loạn nhịp tim không cải thiện, người bệnh có thể cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Có nhiều loại phẫu thuật để điều trị rối loạn nhịp tim. Việc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn nhịp tim.

Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra khi em bé còn ở trong bụng mẹ. Vậy tình trạng này là do nguyên nhân nào gây ra và điều trị bằng cách nào?