1

Ozempic: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Ozempic giúp làm giảm lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường type 2 thông qua nhiều cơ chế. Loại thuốc này còn có tác dụng làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở những người mắc cả bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch.
Ozempic: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ Ozempic: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Cảnh báo đặc biệt: Nguy cơ u tuyến giáp và ung thư tuyến giáp

Ozempic có một cảnh báo đặc biệt. Cảnh báo đặc biệt là cảnh báo nghiêm trọng nhất được Cục Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đưa ra nhằm cảnh báo bác sĩ và bệnh nhân về tác dụng có thể gây nguy hiểm của một loại thuốc.

FDA đã ban hành cảnh báo đặc biệt này do Ozempic đã được chứng minh là có thể gây u tuyến giáp và ung thư tuyến giáp ở động vật. Chưa rõ liệu loại thuốc này có gây u tuyến giáp hay ung thư tuyến giáp thể tuỷ ở người hay không.

Nếu bạn có tiền sử gia đình hoặc tiền sử cá nhân mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc một rối loạn nội tiết hiếm gặp có tên là hội chứng đa u tuyến nội tiết type 2 thì không nên dùng Ozempic.

Cho bác sĩ biết nếu bản thân hoặc người thân trong gia đình mắc một trong những vấn đề này.

Để biết thêm thông tin về nguy cơ u tuyến giáp và ung thư tuyến giáp khi dùng Ozempic, vui lòng đọc phần “Tác dụng phụ của Ozempic” bên dưới.

Ozempic là gì?

Ozempic là một loại thuốc được sử dụng cho những người bị bệnh tiểu đường type 2.

Ozempic có tác dụng:

  • kiểm soát lượng đường trong máu ở người lớn mắc bệnh tiểu đường type 2. Thuốc được sử dụng kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục.
  • giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở người lớn mắc cả bệnh tim mạch và tiểu đường.

Ozempic không được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 1, nhiễm toan ceton và cũng không dành cho những người bị viêm tụy. Để biết thêm thông tin, vui lòng đọc phần “Công dụng của Ozempic” bên dưới.

Ozempic có dạng lỏng, được tiêm dưới da bằng bút tiêm dùng một lần có chứa sẵn thuốc.

Hoạt chất của Ozempic là semaglutide, thuộc nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 (glucagon-like peptide-1). Semaglutide hiện chỉ có dạng biệt dược là Ozempic và không có dạng thuốc gốc.

Liều dùng Ozempic

Bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng thích hợp cho mỗi bệnh nhân dựa trên một số yếu tố như tuổi tác, tình trạng bệnh tiểu đường và khả năng kiểm soát đường huyết. Dưới đây là liều thường được sử dụng của Ozempic nhưng hãy luôn dùng đúng liều mà bác sĩ kê.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ozempic có dạng lỏng được đựng sẵn bên trong bút tiêm dùng một lần. Bảng dưới đây là các mức hàm lượng của bút tiêm Ozempic. Hàm lượng có nghĩa là lượng hoạt chất (semaglutide) trong một đơn vị dung dịch thuốc, được tính bằng đơn vị miligam trên mililit (mg/mL).

Hàm lượng Liều lượng mỗi lần tiêm
2 mg/1,5 mL (hay 1,34 mg/mL) 0,25 mg hoặc 0,5 mg
4 mg/3 mL (1,34 mg/mL) 1 mg
8 mg/3 mL (2,68 mg/mL) 2 mg

Liều dùng khuyến nghị

Tiêm Ozempic mỗi tuần một lần. Nên tiêm thuốc vào cùng một ngày mỗi tuần và cố gắng tiêm vào một thời điểm cố định.

Bác sĩ thường chỉ định dùng Ozempic liều thấp trong 4 tuần đầu sử dụng thuốc để theo dõi hiệu quả của thuốc và phản ứng của cơ thể với thuốc. Sau 4 tuần, bác sĩ có thể sẽ tăng liều, tùy theo mức đường huyết và các yếu tố khác.

Mỗi bút tiêm Ozempic có chứa nhiều liều, có nghĩa là có thể tiêm nhiều lần. Bác sĩ sẽ hướng dẫn khi nào cần ngừng sử dụng bút cũ và thay bút mới.

Câu hỏi về liều dùng Ozempic

Dưới đây là một số câu hỏi phổ biến về việc sử dụng Ozempic.

  • Cần làm gì nếu lỡ quên tiêm thuốc? Nếu quên tiêm Ozempic một lần và vẫn chưa quá 5 ngày kể từ lần tiêm trước đó thì hãy tiêm ngay khi nhớ ra. Nếu đã quá 5 ngày kể từ lần tiêm trước đó thì hãy bỏ qua liều đã quên và chờ đến lần tiêm sau. Hai lần tiêm quá gần nhau có thể dẫn đến hạ đường huyết nguy hiểm. Tiêm liều như bình thường vào lần tiêm sau, không được tăng liều lên gấp đôi. Nếu lỡ quên tiêm Ozempic một lần, hãy đo đường huyết thường xuyên để xem đường huyết có bị tăng hay không.
  • Có cần sử dụng Ozempic lâu dài không? Nếu Ozempic có hiệu quả thì người bệnh có thể sử dụng thuốc lâu dài để kiểm soát bệnh tiểu đường. Hãy hỏi bác sĩ về những lợi ích và rủi ro khi sử dụng Ozempic về lâu dài, gồm có cả các tác dụng phụ.
  • Mất bao lâu để Ozempic phát huy tác dụng? Ozempic sẽ phát huy tác dụng ngay sau khi tiêm. Nhưng sau khi bắt đầu sử dụng Ozempic, cơ thể cần có thời gian thích nghi. Do đó, có thể phải sau vài tuần thì tình trạng bệnh mới có cải thiện rõ rệt. Theo thời gian, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng tùy thuộc vào hiệu quả của thuốc. Điều quan trọng là phải sử dụng Ozempic đúng liều.
  • Tiêm Ozempic trước hay sau ăn: Có thể tiêm Ozempic trước hay sau ăn đều được.

Cách sử dụng Ozempic

Khi kê Ozempic, bác sĩ sẽ nói rõ cách tiêm cũng như liều lượng và thời điểm tiêm thuốc. Hãy thực hiện theo đúng hướng dẫn của bác sĩ.

Đường dùng thuốc

Ozempic là một loại thuốc dạng tiêm được đựng sẵn trong bút tiêm.

Người bệnh sẽ tự tiêm thuốc. Tự tiêm thuốc nghe có vẻ đáng sợ và khiến nhiều người cảm thấy e ngại nhưng người bệnh sẽ được bác sĩ hướng dẫn cách tiêm và nếu thực hiện đúng thì việc tự tiêm thuốc sẽ rất an toàn.

Ozempic được tiêm vào dưới da ở đùi, bụng hoặc bắp tay. Nên thay đổi vị trí tiêm và dùng kim mới vào mỗi lần tiêm. Thay đổi vị trí tiêm nhằm ngăn ngừa tình trạng tích tụ mô mỡ, gây cản trở sự hấp thụ thuốc và sử dụng kim mới là để tránh bị nhiễm trùng.

Thực hiện các bước tiêm theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn và thuốc phát huy hiệu quả tối đa.

Dưới đây là một số lưu ý khi tiêm Ozempic:

  • Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi tiêm thuốc.
  • Chuẩn bị sẵn tất cả các vật dụng cần thiết.
  • Thay kim mới mỗi lần tiêm.
  • Luôn kiểm tra thuốc bên trong bút trước khi tiêm và chỉ sử dụng nếu thuốc trong suốt, không màu.
  • Kiểm tra vạch chia trên bút trước khi tiêm để đảm bảo tiêm đúng liều
  • Theo dõi lượng thuốc trong bút để xem lượng thuốc còn lại có đủ cho lần tiêm sau hay không.
  • Không dùng chung bút tiêm với bất cứ người nào khác.

Bút tiêm Ozempic hết hạn sau 56 ngày kể từ khi mở. Sau thời gian này, kể cả bút vẫn còn thuốc thì cũng phải vứt đi và thay bút mới.

Sử dụng Ozempic cùng các loại thuốc khác

Bác sĩ có thể kê Ozempic cùng với các loại thuốc khác để giúp kiểm soát lượng đường trong máu hoặc giảm nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch cho bệnh nhân tiểu đường.

Một số loại thuốc trị tiểu đường khác có thể được sử dụng cùng với Ozempic gồm có:

  • glipizide (Glucotrol)
  • glyburide (Diabeta, Glynase Prestabs)
  • metformin (Glucophage, Glumetza, Riomet)

Nếu muốn sử dụng thêm các loại thuốc khác trong khi điều trị bằng Ozempic, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước vì một số loại thuốc có thể tương tác với Ozempic và gây ra vấn đề không mong muốn.

Để biết thông tin về tương tác thuốc của Ozempic, vui lòng đọc phần “Lưu ý trước khi dùng Ozempic” ở bên dưới.

Cơ chế tác dụng của Ozempic

Ozempic giúp làm giảm lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường type 2 thông qua nhiều cơ chế. Loại thuốc này còn có tác dụng làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở những người mắc cả bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch.

Các cơ chế tác dụng của Ozempic:

  • Tăng lượng insulin mà cơ thể tạo ra sau bữa ăn để ngăn lượng đường trong máu tăng quá cao. Insulin là một loại hormone có vai trò làm giảm và điều hòa lượng đường trong máu.
  • Làm chậm tốc độ di chuyển của thức ăn qua dạ dày xuống ruột để ngăn đường trong máu tăng vọt.
  • Giảm lượng đường giải phóng vào máu.

Tác dụng phụ của Ozempic

Giống như hầu hết các loại thuốc khác, Ozempic cũng có thể gây ra tác dụng phụ nhẹ hoặc nghiêm trọng. Dưới đây là những tác dụng phụ phổ biến của Januvia. Ngoài ra thuốc còn có những tác dụng phụ khác.

Để biết thêm thông tin chi tiết về tác dụng phụ, hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ hoặc dược sĩ hoặc đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Bác sĩ và dược sĩ cũng sẽ cho biết cách khắc phục các tác dụng phụ.

Tác dụng phụ nhẹ

Một số tác dụng phụ nhẹ của Ozempic gồm có:

  • Táo bón
  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Đau bụng
  • Nôn mửa

Tác dụng phụ nhẹ của nhiều loại thuốc thường tự hết trong vòng vài ngày đến vài tuần. Nhưng nếu các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc kéo dài dai dẳng thì hãy báo cho bác sĩ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Ozempic cũng có một số tác dụng phụ nghiêm trọng mặc dù không phổ biến. Nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức. Nếu cảm thấy tình trạng đang gặp phải có thể gây nguy hiểm thì hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay cơ sở y tế.

Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của Ozempic gồm có:

  • Buồn nôn*
  • Viêm tụy* (viêm tuyến tụy)
  • Nguy cơ u tuyến giáp hay ung thư tuyến giáp*
  • Bệnh võng mạc đái tháo đường (tổn thương võng mạc của mắt do bệnh tiểu đường gây ra)
  • Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp)
  • Bệnh túi mật (gồm có sỏi mật và viêm túi mật)
  • Dị ứng*

* Để biết thêm thông tin về các tác dụng phụ này, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên dưới.

Chi tiết tác dụng phụ

Thông tin chi tiết về một số tác dụng phụ của Ozempic.

Cảnh báo đặc biệt

Ozempic đi kèm một cảnh báo đặc biệt. Cảnh báo đặc biệt là cảnh báo nghiêm trọng được Cục Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đưa ra nhằm cảnh báo bác sĩ và bệnh nhân về tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm của một loại thuốc.

Ozempic đã được chứng minh là có thể gây u tuyến giáp và ung thư tuyến giáp ở động vật nhưng chưa rõ liệu loại thuốc này có gây u tuyến giáp hay ung thư tuyến giáp thể tuỷ ở người hay không.

Nếu bạn có tiền sử gia đình hoặc cá nhân mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc một rối loạn nội tiết hiếm gặp có tên là hội chứng đa u tuyến nội tiết type 2 thì không nên dùng Ozempic.

Cho bác sĩ biết nếu bản thân hoặc người thân trong gia đình mắc một trong những vấn đề này.

Hãy đi khám ngay nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào của u tuyến giáp khi dùng Ozempic. Các triệu chứng của u tuyến giáp gồm có:

  • Nổi cục ở trước cổ
  • Khàn giọng kéo dài
  • Khó thở
  • Khó nuốt
  • Buồn nôn

Ozempic có thể gây buồn nôn, đặc biệt là khi mới bắt đầu dùng thuốc hoặc khi thay đổi liều dùng. Thông thường, cảm giác buồn nôn sẽ hết sau vài ngày.

Nhưng cần lưu ý, buồn nôn cũng là một triệu chứng của viêm tụy (viêm tụy). Và viêm tụy là một tác dụng phụ nghiêm trọng của Ozempic.

Nếu bị buồn nôn khi dùng Ozempic và tình trạng kéo dài liên tục vài ngày mà không đỡ hoặc ngày càng buồn nôn nặng hơn thì hãy báo ngay cho bác sĩ.

Bác sĩ sẽ đưa ra các giải pháp giúp giảm buồn nôn, chẳng hạn như dùng thuốc chống buồn nôn cho đến khi tình trạng thuyên giảm. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc trị buồn nôn trong khi dùng Ozempic.

Viêm tụy

Ozempic có thể gây viêm tụy (viêm tuyến tụy). Đây là một tình trạng nghiêm trọng.

Báo ngay cho bác sĩ nếu nhận thấy các triệu chứng viêm tụy khi dùng Ozempic:

  • Đau vùng bụng trên
  • Đau bụng lan ra sau lung
  • Đau khi chạm tay lên bụng
  • Chướng bụng
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Sốt
  • Tim đập nhanh

Người đã từng bị viêm tụy không nên dùng Ozempic.

Bác sĩ sẽ yêu cầu làm một số xét nghiệm để chẩn đoán viêm tụy. Nếu đúng là viêm tụy thì người bệnh sẽ phải ngừng dùng Ozempic và đổi sang loại thuốc khác.

Dị ứng

Ozempic có thể gây dị ứng ở một số người. Phản ứng dị ứng có thể nhẹ hoặc nặng, tùy cơ thể mỗi người. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nhẹ gồm có:

  • Phát ban
  • Ngứa ngáy
  • Da đỏ và nóng ấm

Mặc dù hiếm khi xảy ra nhưng Ozempic cũng có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng gồm có sưng dưới da, thường là ở mí mắt, môi, bàn tay hoặc bàn chân và sưng lưỡi, miệng hoặc cổ họng, gây khó thở.

Báo ngay cho bác sĩ nếu có triệu chứng dị ứng khi dùng Ozempic. Nếu cảm thấy tình trạng nguy hiểm thì cần phải gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Công dụng của Ozempic

Ozempic thường được sử dụng để:

  • kiểm soát lượng đường trong máu ở người lớn mắc bệnh tiểu đường type 2. Loại thuốc này là một phần của phác đồ điều trị bệnh tiểu đường cùng với thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục.
  • giảm nguy cơ mắc một số vấn đề về tim mạch ở người lớn mắc đồng thời cả bệnh tim mạch và tiểu đường. Những vấn đề này gồm có nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong do biến cố tim mạch.

Người mắc bệnh tiểu đường có lượng đường trong máu cao hơn bình thường và theo thời gian, điều này sẽ làm hỏng các mạch máu trong cơ thể.

Ozempic giúp làm giảm lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc một số vấn đề về tim mạch. Để hiểu rõ hơn, vui lòng đọc phần “Cơ chế tác dụng của Ozempic” bên trên.

Lưu ý, Ozempic có một số hạn chế về công dụng:

  • Ozempic hiện chưa được nghiên cứu ở những người có tiền sử viêm tụy. Do đó, những bệnh nhân tiểu đường bị viêm tụy cần điều trị bằng các loại thuốc khác.
  • Ozempic không có tác dụng điều trị bệnh tiểu đường type 1 và nhiễm toan ceton. (Nhiễm toan ceton là một tình trạng nguy hiểm xảy ra khi cơ thể có quá nhiều ceton – một loại axit được tạo ra trong quá trình cơ thể đốt cháy chất béo để làm năng lượng.)

Ozempic có tác dụng giảm cân không?

Ozempic không được phê duyệt sử dụng cho mục đích giảm cân. Tuy nhiên, vì loại thuốc này làm giảm cảm giác thèm ăn nên sẽ phần nào hỗ trợ giảm cân.

Trong một số trường hợp, Ozempic được kê dưới hình thức ngoài hướng dẫn để kiểm soát cân nặng. (Sử dụng thuốc dưới hình thức ngoài hướng dẫn hay off-label có nghĩa là một loại thuốc được sử dụng cho một mục đích nằm ngoài những mục đích đã được phê duyệt.)

Nếu như muốn thử sử dụng Ozempic để kiểm soát cân nặng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để hiểu rõ những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn.

Ozempic và các loại thuốc tương tự

Dưới đây là điểm giống và khác nhau giữa Ozempic và các loại thuốc khác có công dụng tương tự.

Ozempic và Saxenda

Cả Ozempic và Saxenda đều thuộc nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1. Vì vậy, hai loại thuốc này có điểm tương đồng về cơ chế tác dụng, công dụng và tác dụng phụ nhưng cũng có những điểm khác biệt lớn. Hai loại thuốc này chứa các hoạt chất khác nhau: Ozempic chứa semaglutide trong khi Saxenda chứa liraglutide.

Công dụng

Ozempic được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2 và ngoài ra còn được sử dụng để giảm nguy cơ mắc một số vấn đề về tim mạch ở người lớn bị cả bệnh tim mạch và tiểu đường type 2.

Saxenda là một loại thuốc kiểm soát cân nặng, được sử dụng cho những người bị béo phì hoặc các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng khác như cholesterol cao, cao huyết áp hoặc bệnh tiểu đường type 2. Saxenda có thể sử dụng được cho cả người lớn và trẻ từ 12 – 17 tuổi.

Dạng thuốc

Cả Ozempic và Saxenda đều có dạng lỏng được đựng sẵn trong bút tiêm nhưng Ozempic được sử dụng mỗi tuần một lần còn Saxenda được sử dụng mỗi ngày một lần.

Tác dụng phụ

Ozempic và Saxenda có một số tác dụng phụ giống nhau, gồm có tiêu chảy, buồn nôn, tổn thương thận, mệt mỏi (thiếu năng lượng), viêm tụy và bệnh túi mật.

Ozempic và Saxenda đều có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và cả hai đều đi kèm cảnh báo về nguy cơ ung thư tuyến giáp.

Để biết thêm thông tin về nguy cơ ung thư tuyến giáp khi dùng Ozempic, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên trên.

Hiệu quả

Cả Ozempic và Saxenda đều được chứng minh là có hiệu quả đối với các mục đích sử dụng đã được phê duyệt.

Ozempic và Trulicity

Cả Ozempic và Trulicity đều thuộc nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 nên có cơ chế tác dụng, công dụng, tác dụng phụ và hiệu quả tương tự nhau. Tuy nhiên, hai loại thuốc này chứa các hoạt chất khác nhau: hoạt chất của Ozempic là liraglutide còn hoạt chất của Trulicity là dulaglutide.

Công dụng

Ozempic và Trulicity đều được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Cả hai loại thuốc này đều có thêm tác dụng là bảo vệ tim và thận. Hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) còn khuyến nghị sử dụng Ozempic và Trulicity cho những người mắc đồng thời cả bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tim mạch, suy tim hoặc bệnh thận. (1)

Dạng thuốc

Cả Ozempic và Trulicity đều có dạng bút tiêm mà người bệnh sẽ tự tiêm mỗi tuần một lần. Tuy nhiên, bút tiêm Trulicity có dạng đơn liều (chỉ chứa một liều) trong khi bút tiêm Ozempic có dạng đa liều (chứa nhiều liều).

Tác dụng phụ

Ozempic và Trulicity có một số tác dụng phụ giống nhau, gồm có tiêu chảy, buồn nôn, tổn thương thận, mệt mỏi, viêm tụy và bệnh võng mạc đái tháo đường. Nhưng hai loại thuốc này cũng có một số tác dụng phụ khác nhau, chẳng hạn như Ozempic gây nhức đầu và Trulicity gây chán ăn.

Cả Ozempic và Trulicity đều có tác dụng phụ nghiêm trọng và cả hai đều đi kèm cảnh báo về nguy cơ ung thư tuyến giáp. Để biết thêm thông tin về nguy cơ ung thư tuyến giáp khi dùng Ozempic, vui lòng đọc phần “Chi tiết tác dụng phụ” bên trên.

Hiệu quả

Các nghiên cứu đã so sánh trực tiếp semaglutide (hoạt chất trong Ozempic) với dulaglutide (hoạt chất trong Trulicity). Kết quả cho thấy semaglutide có hiệu quả cao hơn trong việc làm giảm mức HbA1c (A1c) và cân nặng. HbA1c là một chỉ số xét nghiệm máu cho biết mức đường huyết trung bình trong 3 tháng gần nhất.

Nếu muốn biết thêm thông tin về hai loại thuốc này, hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ. Bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp nhất cho từng bệnh nhân.

Ozempic và Victoza

Ozempic và Victoza đều được phê duyệt sử dụng để:

  • kiểm soát lượng đường trong máu ở người lớn mắc bệnh tiểu đường type 2.
  • giảm nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch nghiêm trọng ở người lớn mắc đồng thời cả tiểu đường type 2 và bệnh tim mạch.

Victoza còn được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên mắc bệnh tiểu đường type 2.

Để biết thêm về điểm giống và khác nhau giữa Ozempic và Victoza, bạn có thể đọc bài viết này.

Lưu ý trước khi dùng Ozempic

Trước khi bắt đầu dùng Ozempic, hãy trao đổi với bác sĩ về những lợi ích và rủi ro khi sử dụng thuốc. Người bệnh cũng nên cho bác sĩ biết về bệnh sử của bản thân, đặc biệt là khi có các bệnh lý hay yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe sau đây:

  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp
  • Có vấn đề về thận
  • Mắc bệnh võng mạc đái tháo đường
  • Đang mang thai hoặc dự định có thai
  • Đang cho con bú

Tương tác thuốc

Sử dụng một loại thuốc cùng với một loại thuốc khác hay vắc xin, thực phẩm tự nhiên, thực phẩm chức năng hay thảo dược có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc trong cơ thể. Điều này được gọi là tương tác thuốc.

Tương tác thuốc có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Trước khi dùng Ozempic, hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc đang dùng, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn cũng như là thảo dược và thực phẩm chức năng để xem có sản phẩm nào có thể tương tác với Ozempic hay không.

Tương tác với thuốc và thực phẩm chức năng

Ozempic có thể tương tác với một số loại thuốc.

Dùng Ozempic cùng với các loại thuốc trị tiểu đường khác cũng có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu có thể dẫn đến hạ đường huyết nghiêm trọng.

Một số loại thuốc trị tiểu đường có thể làm tăng mức insulin nếu dùng chung với Ozempic và điều này cũng có thể dẫn đến hạ đường huyết. Những loại thuốc này gồm có:

  • glimepirid (Amaryl)
  • glipizide (Glucotrol)
  • glyburide (Diabeta, Glynase Prestabs)
  • insulin degludec (Tresiba)
  • insulin detemir (Levemir)
  • insulin glargine (Lantus, Toujeo)

Người bệnh cần phải thường xuyên theo dõi mức đường huyết để có thể phát hiện tăng đường huyết (lượng đường trong máu cao) hay hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Một điều quan trọng nữa là phải nhận biết được các dấu hiệu tăng hay hạ đường huyết và biết cách xử trí.

Thực phẩm cần kiêng khi dùng Ozempic

Không cần phải kiêng bất kỳ loại thực phẩm nào khi dùng Ozempic. Tuy nhiên, người bệnh cần tuân thủ chế độ ăn uống theo khuyến nghị để kiểm soát lượng đường trong máu.

Các tương tác khác

Một số loại thảo dược và thực phẩm chức năng tự nhiên có thể tương tác với Ozempic và làm giảm lượng đường trong máu. Một số ví dụ gồm có:

  • Mướp đắng
  • Crom
  • Dây thìa canh (gymnema)

Nếu đang dùng bất kỳ loại thảo dược hay thực phẩm chức năng nào, hãy cho bác sĩ biết trước khi sử dụng Ozempic.

Cảnh báo đặc biệt

Ozempic đi kèm một cảnh báo đặc biệt. Cảnh báo đặc biệt là một cảnh báo nghiêm trọng mà Cục Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đưa ra đối với một loại thuốc.

Ozempic đã được chứng minh là có thể gây u tuyến giáp và ung thư tuyến giáp ở động vật. Chưa rõ liệu Ozempic có thể gây u tuyến giáp hay ung thư tuyến giáp thể tuỷ ở người hay không.

Nếu bạn có tiền sử gia đình hoặc cá nhân mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc một rối loạn nội tiết hiếm gặp có tên là hội chứng đa u tuyến nội tiết type 2 thì không nên dùng Ozempic.

Cho bác sĩ biết nếu bản thân hoặc người thân trong gia đình mắc một trong những vấn đề này.

Để biết thêm thông tin, vui lòng đọc phần “Tác dụng phụ của Ozempic” ở bên trên.

Các cảnh báo khác

Ozempic có thể không phù hợp với người đang mắc một số bệnh lý hay có các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe. Người bệnh cần cho bác sĩ biết về bệnh sử trước khi dùng Ozempic. Một số điều cần cân nhắc trước khi dùng Ozempic gồm có:

  • Bệnh thận: Người mắc bệnh thận nặng không thể dùng Ozempic. Đối với những người có vấn đề về thận, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng Ozempic. Nếu có bất kỳ vấn đề nào về thận thì phải cho bác sĩ biết trước khi sử dụng Ozempic. Ngoài ra, một số tác dụng phụ của Ozempic có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề về thận. Những tác dụng phụ này gồm có:
    • Buồn nôn
    • Nôn mửa
    • Mất nước (lượng chất lỏng trong cơ thể ở mức thấp)
    • Tiêu chảy
  • Dị ứng: Không dùng Ozempic nếu từng bị dị ứng với loại thuốc này hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Những người bị dị ứng với Ozempic cần điều trị bệnh tiểu đường bằng các loại thuốc khác.
  • Bệnh túi mật: Ozempic có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh túi mật cấp tính (ngắn hạn), gồm có sỏi mật hoặc viêm túi mật. Hãy đi khám nếu có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh túi mật khi dùng Ozempic.
  • Dùng Ozempic cùng với insulin hoặc thuốc làm tăng insulin: Sử dụng Ozempic cùng với insulin hoặc các loại thuốc làm tăng lượng insulin trong cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. (Xem phần “Tương tác với thuốc và thực phẩm chức năng” ở trên.) Việc sử dụng các loại thuốc này cùng nhau có thể khiến cho lượng đường trong máu giảm xuống mức thấp nghiêm trọng. Cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc đang dùng trước khi bắt đầu điều trị bằng Ozempic. Nếu có dấu hiệu hạ đường huyết khi sử dụng Ozempic (chẳng hạn như nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi, hồi hộp, tim đập nhanh, run tay hay đói cồn cào), hãy báo cho bác sĩ để điều chỉnh liều dùng của thuốc.

Tương tác với đồ uống có cồn

Uống nhiều rượu bia trong khi dùng Ozempic có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, chức năng gan và gây mất nước.

Dùng Ozempic khi đang mang thai và cho con bú

Chưa rõ liệu Ozempic có an toàn khi sử dụng trong thời gian mang thai hoặc cho con bú hay không.

Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú thì cần hỏi bác sĩ xem có thể dùng Ozempic hay không.

Cần làm gì khi dùng Ozempic quá liều?

Không được dùng Ozempic vượt quá liều mà bác sĩ kê. Dùng thuốc quá liều có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng.

Vì Ozempic được tiêm mỗi tuần một lần nên hậu quả của việc tiêm quá liều có thể sẽ kéo dài đến vài ngày. Trong trường hợp dùng Ozempic quá liều, người bệnh sẽ cần được theo dõi y tế sát sao và có thể phải điều trị các triệu chứng cho đến khi khỏi hẳn.

Triệu chứng dùng Ozempic quá liều

Tiêm Ozempic quá liều có thể gây ra:

  • Hạ đường huyết nghiêm trọng. Các triệu chứng gồm có:
  • Chóng mặt
  • Bồn chồn, hồi hộp
  • Tim đập nhanh
  • Thay đổi tâm trạng thất thường, dễ cáu gắt
  • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Đau đầu
  • Run tay
  • Da nhợt nhạt
  • Đổ mồ hôi, ớn lạnh
  • Đói cồn cào
  • Buồn nôn và/hoặc nôn

Cách xử trí khi tiêm Ozempic quá liều

Báo ngay cho bác sĩ nếu lỡ tiêm Ozempic quá liều. Nếu có các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu hoặc đến ngay bệnh viện gần nhất.

Tổng số điểm của bài viết là: 7 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Metformin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Metformin: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Metformin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2. Metformin có thể sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em.

Actos (pioglitazone): Công dụng, liều dùng, cách sử dụng và tác dụng phụ
Actos (pioglitazone): Công dụng, liều dùng, cách sử dụng và tác dụng phụ

Actos là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Loại thuốc này được sử dụng kết hợp cùng với chế độ ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện lượng đường trong máu.

Glimepiride: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Glimepiride: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Glimepiride được sử dụng để làm giảm lượng đường trong máu ở người mắc bệnh tiểu đường type 2 – bệnh lý mãn tính có đặc trưng là đường trong máu cao.

Avandia (rosiglitazone): Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Avandia (rosiglitazone): Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Avandia là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2 ở người lớn. Thuốc này được sử dụng kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong phác đồ điều trị tiểu đường.

Januvia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ
Januvia: Công dụng, liều dùng và tác dụng phụ

Januvia là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường type 2. Giống như nhiều loại thuốc khác, Januvia được kết hợp cùng chế độ ăn kiêng và tập thể dục để kiểm soát lượng đường trong máu ở người lớn mắc bệnh lý này.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây