1

Định lượng Pyrilinks-D - Bộ y tế 2018

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh - Bộ y tế 2018

I. NGUYÊN LÝ

  • Khoảng 90% chất nền hữu cơ của xương là collagen loại 1, một protein có cấu trúc xoắn ba. Collagen loại 1 của xương được liên kết chéo bởi các phân tử đặc trưng tạo nên độ bền và độ chặt cho protein này. Các liên kết chéo của collagen loại 1 trưởng thành trong xương là liên kết chéo pyridinium, pyridinoline (PYD) và deoxypyridinoline (DPD). DPD được tạo thành nhờ tác động enzym của lysyl oxidase lên amino acid lysine. DPD được giải phóng vào tuần hoàn trong quá trình tiêu xương. DPD được bài tiết dưới dạng không bị chuyển hóa vào nước tiểu và không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn, đặc điểm này khiến DPD phù hợp để đánh giá tình trạng tiêu xương. Xét nghiệm Pyrilinks-D để theo dõi các thay đổi về bài tiết DPD trong nước tiểu liên quan đến liệu pháp chống tiêu xương bằng amino-bisphosphonate (alendronate). Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy xét nghiệm Pyrilinks-D an toàn và hiệu quả để theo dõi tác dụng chống tiêu xương của liệu pháp aminobisphosphonate (alendronate) ở những đối tượng được chẩn đoán bị loãng xương.
  • Nguyên lý xét nghiệm: miễn dịch cạnh tranh hóa phát quang pha rắn, đánh dấuenzym. Pha rắn (hạt) được bọc kháng thể đơn dòng của chuột kháng deoxypyridinoline (kháng thể kháng DPD). Pha lỏng chứa photphatase kiềm (ruột bê) được liên hợp với deoxypyridinoline (DPD). Mẫu bệnh phẩm và thuốc thử được ủ cùng với hạt đã được bọc trong 30 phút. Trong thời gian này, DPD trong mẫu cạnh tranh với DPD được liên hợp với enzym trong thuốc thử để giành một số lượng có giới hạn các vị trí gắn kháng thể trên hạt. Sau đó, mẫu của người bệnh không liên kết và liên hợp enzyme được loại bỏ bằng cách rửa ly tâm. Cuối cùng, cơ chất hóa phát quang được thêm vào đơn vị xét nghiệm có chứa hạt và tín hiệu được sinh ra tỷ lệ với enzym liên kết.
  • Chu kỳ ủ: 1 × 30 phút
  • Thời gian đến khi đạt kết quả đầu tiên: 42 phút

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

  • 01 cán bộ đại học có thẩm quyền ký kết quả.
  • 01 kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa sinh hoặc người thực hiện phân tích có trình độ phù hợp, đã được đào tạo sử dụng máy immulite 1000 tự động.

2. Phương tiện hóa chất

2.1.Phương tiện

  •  Máy phân tích: IMMULITE®/IMMULITE 1000 Pyrilinks-D,...
  •  Máy ly tâm
  •  Tủ lạnh bảo quản: hóa chất, chất chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
  •  Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
  •  Pipep các loại, đầu côn xanh, côn vàng
  •  Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông cồn sát trùng, găng tay,...

2.2. Hoá chất

- Hóa chất được cung cấp trong hộp thuốc

+ Đơn vị xét nghiệm Pyrilinks-D (LPD1)

  • Mỗi đơn vị được đánh dấu bằng mã vạch chứa một hạt được bọc bằng kháng thể đơn dòng của chuột kháng DPD. Ổn định ở 2–8°C cho đến ngày hết hạn.
  • LKPD1: 100 đơn vị

+ Hộp thuốc thử hình nêm Pyrilinks-D (LPD2)

  • Có mã vạch. 7,5 mL photphatase kiềm (ruột bê) được liên hợp với DPD trong dung dịch đệm, có chất bảo quản.
  • Bảo quản trong điều kiện đóng nắp và lạnh: ổn định ở 2–8°C cho đến ngày hết hạn.
  • Khuyến cáo sử dụng trong vòng 30 ngày sau khi mở khi được bảo quản đúng quy định.
  • LKPD1: 2 hộp hình nêm
  • Các chất điều chỉnh Pyrilinks-D (LPDL, LPDH)

+ Hai lọ (nồng độ Thấp và nồng độ Cao), mỗi lọ 3 mL, DPD trong chất nền phosphoric acid. Ổn định ở 2–8°C trong 30 ngày sau khi mở, hoặc trong 6 tháng (được chiết tách) ở -20°C.

  • LKPD1: 1 bộ

- Các thành phần của bộ dụng cụ được cung cấp riêng

- Chất pha loãng mẫu Pyrilinks-D (LPDZ)

  • Để pha loãng các mẫu của người bệnh theo cách thủ công. Một lọ chứa 25 mL chất nền phosphoric acid không có DPD. Ổn định ở 2–8°C trong 30 ngày sau khi mở, hoặc thời gian dài hơn (được chiết tách) ở -20°C.

- LSUBX: Cơ chất hóa phát quang

3. Người bệnh

  • Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của việc lấy máu làm xét nghiệm.

4. Phiếu xét nghiệm

  •  Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
  •  Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
  •  Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

  •  Mẫu bệnh phẩm nước tiểu không có chất bảo quản: lấy mẫu đầu tiên hoặc thứ hai buổi sáng, trước 10 giờ sáng để tránh bất kỳ khả năng ảnh hưởng nào từ biến thiên trong ngày. Mẫu nước tiểu có chứa bilirubin hoặc hemoglobin không phù hợp để sử dụng. Cả hai chất này đều làm tăng DPD biểu kiến.
  •  Bảo quản mẫu: mẫu lưu 7 ngày ở 2–8°C; thời gian dài hơn nếu được làm đông ở -20°C. Tránh lặp lại nhiều lần các chu kỳ đông đá/rã đông và tiếp xúc kéo dài với ánh sáng mặt trời.
  •  Trước khi xét nghiệm, để mẫu đạt đến nhiệt độ phòng (15–28°C). Sau khi làm lạnh hoặc làm đông và rã đông, hay nếu có vẩn đục, cần làm trong mẫu bằng cách ly tâm trước khi sử dụng. Tách riêng phần nước tiểu phía trên khỏi cặn lắng và trộn bằng cách lắc hoặc đảo đi đảo lại nhẹ nhàng.
  •  Khi theo dõi liệu pháp, mẫu ban đầu và tất cả các mẫu tiếp theo nên được lấy vào cùng một thời điểm trong ngày. Không tráo đổi giữa lần đi tiểu đầu tiên và lần đi tiểu thứ hai vào buổi sáng.

2. Tiến hành kỹ thuật

  •  Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Pyrilinks-D. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Pyrilinks-D. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Pyrilinks-D đạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
  •  Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
  •  Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
  •  Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
  •  Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
  • -Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
  •  Lưu ý rằng để có hiệu suất tối ưu, điều quan trọng là cần phải thực hiện tất cả các quy trình bảo dưỡng định kỳ theo quy định trong Sổ tay hướng dẫn vận hành hệ thống IMMULITE hoặc IMMULITE 1000.
  • Xem thêm trong Sổ tay hướng dẫn vận hành hệ thống IMMULITE hoặc IMMULITE 1000 để biết các quy trình chuẩn bị, thiết lập, pha loãng, điều chỉnh, xét nghiệm và kiểm soát chất lượng.
  • Khoảng điều chỉnh được khuyến nghị: 4 tuần
  • Kiểm soát chất lượng: Sử dụng IQC hàng ngày với ít nhất là hai mức cho DPD.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Biện luận kết quả:

  • Để hiệu chỉnh các biến thiên trong dòng nước tiểu, các kết quả DPD phải được chuẩn hóa theo nồng độ creatinine trong nước tiểu và được thể hiện theo nanomol DPD trên lít chia cho millimol creatinine trên lít (nM DPD/mM creatinine).

- Hệ số chuyển đổi:

  • Creatinine mg/dL × 0,088 → mmol/L creatinine

- Giá trị dự kiến

+ Các khoảng tham chiếu sau đây dành cho DPD trong nước tiểu (được chuẩn hóa theo nồng độ creatinine) đã được thiết lập cho người trưởng thành trên 25 tuổi bằng một xét nghiệm miễn dịch enzym cho Pyrilinks®-D từ Metra Biosystems, Inc:

  • Nữ: 3,0–7,4 nM DPD/mM creatinin
  • Nam: 2,3–5,4 nM DPD/mM creatinin

+ Chỉ xem các giới hạn này là tham khảo. Mỗi phòng xét nghiệm cần phải thiết lập phạm vi tham chiếu của riêng mình.

- Xét nghiệm Pyrilinks-D để theo dõi các thay đổi về bài tiết DPD trong nước tiểu liên quan đến liệu pháp chống tiêu xương bằng amino-bisphosphonate (alendronate).

V. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ

  •  Mặc dù IMMULITE/IMMULITE 1000 Pyrilinks-D đóng vai trò chỉ báo tình trạng tiêu xương, nhưng vai trò của xét nghiệm này trong việc dự đoán sự phát triển của loãng xương hoặc rủi ro gãy xương trong tương lai chưa được thiết lập, cũng như chưa thiết lập được cách sử dụng trong bệnh cường tuyến cận giáp, hoặc cường giáp.
  •  Khi theo dõi liệu pháp, kết quả xét nghiệm IMMULITE/IMMULITE 1000 Pyrilinks-D có thể bị nhầm lẫn ở các người bệnh mắc các tình trạng lâm sàng được biết là ảnh hưởng đến quá trình tiêu xương, ví dụ: di căn xương, ngoài các bệnh và tình trạng nêu ở trên. Kết quả DPD phải được diễn giải kết hợp với các phát hiện lâm sàng và kết quả chẩn đoán khác và không nên là yếu tố quyết định duy nhất để bắt đầu hay thay đổi liệu pháp.
Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Định lượng α2-macroglobulin máu - Bộ y tế 2018
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh - Bộ y tế 2018

Định lượng acid amin máu và dịch sinh học bằng máy sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) - Bộ y tế 2018
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh - Bộ y tế 2018

Định lượng AMH (Anti Mulerian Hormone) máu theo kỹ thuật hóa phát quang/điện hóa phát quang - Bộ y tế 2018
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh - Bộ y tế 2018

Định lượng Amikacin máu - Bộ y tế 2018
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh - Bộ y tế 2018

Định lượng Beta-Trace Protein (BTP) - Bộ y tế 2018
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh - Bộ y tế 2018

Tin liên quan
Kế hoạch B - quyết định của một bà mẹ đơn thân
Kế hoạch B - quyết định của một bà mẹ đơn thân

Câu chuyện về việc một phụ nữ quá tuổi, quyết định có con bằng việc thụ tinh trong tử cung, và tinh trùng được mua từ một người đàn ông.

Tiểu đường thai kỳ: Các mẹo giúp kiểm tra lượng glucose hàng ngày
Tiểu đường thai kỳ: Các mẹo giúp kiểm tra lượng glucose hàng ngày

Bà bầu bị tiểu đường thai kỳ phải làm thế nào? Kiểm tra lượng đường trong máu như thế nào? Cùng tìm hiểu những kiến thức vô cùng bổ ích xung quanh những thắc mắc trên trong bài viết dưới đây!

Sinh đôi có phải được di truyền trong gia đình không?
Sinh đôi có phải được di truyền trong gia đình không?

Câu hỏi: - Thưa bác sĩ, có đúng là việc sinh đôi được di truyền trong gia đình không ạ? Bác sĩ giải đáp giúp tôi với nhé, cảm ơn bác sĩ!

Có nên sử dụng liệu pháp điều trị vi lượng đồng căn khi mang thai không?
Có nên sử dụng liệu pháp điều trị vi lượng đồng căn khi mang thai không?

Câu hỏi: - Thưa bác sĩ, việc sử dụng liệu pháp điều trị vi lượng đồng căn có an toàn cho em bé trong bụng của tôi không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Virus Enterovirus D68 (EV-D68) và gia đình bạn
Virus Enterovirus D68 (EV-D68) và gia đình bạn

Virus enterovirus D68 gây ra chứng bệnh gì? Sự nguy hiểm của chúng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

Hỏi đáp có thể bạn quan tâm
Đường kính lưỡng đỉnh và cân nặng nhỏ hơn tuổi thai?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1688 lượt xem

Em đi khám, bs kết luận là thai khoảng 34 tuần, đường kính lưỡng đỉnh và cân nặng 2.220g của bé nhỏ hơn tuổi thai. Có thể là tuổi thai của em tính chưa chính xác. Nhưng nếu như vậy, có phải là thai nhi phát triển không bằng tuổi thai thật và bé bị thiếu dưỡng chất phải không ạ?

Đường kính lưỡng đỉnh của bé là 73,6mm, có nhỏ không?
  •  2 năm trước
  •  1 trả lời
  •  874 lượt xem

Cho em hỏi siêu âm bé 29 tuần; Đường kính lưỡng đỉnh (ĐKLĐ): 73,5 mm; Chiều dài xương đùi 57,6 mm; Chu vi vòng bụng 243 mm. Bác sĩ cho em hỏi: theo chỉ số này thì vòng đầu của bé có nhỏ hơn bình thường không ạ?

Hút thuốc lá có ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1033 lượt xem

Thưa bác sĩ, đối với nam giới đang muốn sinh con, liệu thuốc lá có ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tinh trùng không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Tôi có thể cho bé uống một lượng nhỏ thuốc của người lớn, ví dụ như acetaminophen không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  691 lượt xem

Tôi có thể cho bé uống một lượng nhỏ thuốc của người lớn người lớn, ví dụ như acetaminophen không? Bé nhà tôi năm nay 4 tuổi rồi!

Các phản ứng nhạy cảm với vắc xin có di truyền trong gia đình không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  721 lượt xem

- Bác sĩ cho hỏi, các phản ứng nhạy cảm với vắc xin có di truyền từ bố mẹ sang con không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây