Xơ cứng bì - bệnh viện 103
1. Định nghĩa:
- Xơ cứng bì là bệnh có đặc tính xơ cứng da và tổn thương nội tạng, tổn thương mạch máu của da, có hội chứng raynaund, phổi , đường tiêu hoá thận và tim.
- Xơ cứng bì được mô tả lần đầu do william và Robert vào năm 1754.
- Xơ cứng bì hệ thống có tổn thương nội tạng, bệnh tiến triển và gây tử vong. Xơ cứng bì khu trú không gây tổn thương nội tạng, không đe doạ sinh mạng chỉ gây biến dạng da, cơ vùng tổn thương.
2.Căn nguyên bệnh sinh:
Căn nguyên còn nhiều điểm chưa rõ
- Phơi nhiễm độc tố môi trường xung quanh, phần lớn không nhận dạng được yếu tố kích phát, một số bệnh nhân XCB có liên quan nhiễm khuẩn Borrelia.
- Bệnh học xác định có hư hại nội mạc, hoạt hoá viêm và miễn dịch. mất điều hoà sản phẩm chất ngoại bào, hư hại nội mô dẫn đến giải phóng cytokines như TNF al pha, Interleukin 1 alpha , IL6 IL8.
- Cơ chế hư hại nội mô chưa rõ, có tự kháng thể độc tế bào. Vai trò của tự kháng thể chống lại Topoisomerase centromeres ( IgG1, IgG3 ), RNA polymerase I/III và U3 Ribonucleo protein trong bệnh sinh XCB chưa rõ.
3. Phân loại
3.1. Xơ cứng bì khu trú (localized scleroderma ): Còn gọi bệnh Morphea.
- Xơ cứng bì thể mảng, thể giọt, lan toả , dạng sẹo lồi và mô dưới da.
- Xơ cứng bì thành vệt, thành giải.
- Xơ cứng bì thể vết dao chém ( en coup de sabre) có hoặc không có teo nửa mặt
3.2. Xơ cứng bì hệ thống ( Systemic scleroderma ) chia thành 2 thể rõ ràng:
Xơ cứng bì hệ thống lan toả và xơ cứng bì hệ thống giới hạn.
- Xơ cứng bì hệ thống lan toả,tiến triển(progressive ,diffuse systemic scleroderma ): chiếm 10% số ca xơ cứng bì hệ thống có xơ cứng da đối xứng 2 bên vùng da mặt cổ ngực, các chi, tổn thương nội tạng sớm, nguy cơ đe doạ sinh mạng về sau này.
- Xơ cứng bì hệ thống giới hạn ( limited systemic scleroderma ): còn gọi là hội chứng CREST chiếm 60% đến 90% số ca xơ cứng bì hệ thống, lành tính hơn XCB hệ thống lan toả(gọi là hội chứng CREST vì có nút can xi hoá da ( Calcinosis cutis ) , hiện tượng Raynaund,rối loạn thực quản (Esophageal dysfunction ), chứng cứng ngón ( Sclerodactily), dãn mao mạch (Telangiectasia) tổn thương da giới hạn thường ở ngón tay và mặt, bệnh nội tạng xuất hiện chậm.
Ngoài ra còn có xơ cứng bì chồng lấn (overlap ): Là XCB kết hợp bệnh viêm da cơ(dermatomyositis) hay bệnh mô liên kết khác.
3.3. Tình trạng giả XCB do chất hoá học:
Bệnh Vinyl cloride, hội chứng nhiễm độc dầu, chứng xơ cứngdo pentazocin,bleomycin .
3.4. Giả xơ cứng bì.(pseudoscleroderma)
Bệnh xơ phù, thâm nhiễm bệnh Amyloid, Porphyrin da chậm, to dầu chi ,liken xơ và teo.q
4. Biểu hiện lâm sàng của xơ cứng bì hệ thống:
4.1. Da:
Triệu chứng biến đổi da chiếm 98%. Có 3 giai đoạn tổn thương da ở cả 2 thể XCB hệ thống lan toả, tiến triển và XCB hệ thống giới hạn.
- Pha phù: Da dầy lên căng phù pha này kéo dài một vài tuần đến một vài tháng.
- Pha cứng và xơ cứng: Da trở nên cứng chắc, rắn, cứng đờ, cử động bàn tay hạn chế, rụng tóc , không ra mồ hôi, có các đốm tăng sắc tố xen kẽ các đốm giảm sắc tố ở cánh tay, vai, ngực đầu. Da cứng chắc, dính với nền sâu không véo lên được gọi là da “đóng bánh”
- Pha teo: Đầu ngón tay hẹp thuôn, gian ngón ngắn lại hậu quả là đầu ngón loét, da mặt mất nếp nhăn , vẻ mặt cứng đờ vô tình cảm, mũi da teo nhọn thành hình mỏ chim, mồm nhỏ lại, môi mỏng, khi bảo bệnh nhân cười, hay làm động tác thổi lửa huýt sáo có dấu hiệu nhài quạt là những nếp nhăn do da dồn lại hình nan hoa quanh miệng.
Da thời kỳ đầu phù nề, sau chuyển sang xơ cứng, mầu lúc đầu hơi đỏ hồng rồi da tăng sắc tố xen kẽ giảm sắc tố cuối cùng chuyển sang mầu vàng sáp, có giãn mao mạch.
4.2.Hiện tượng Raynaund:
- Gặp ở hơn 90% bệnh nhân xơ cứng bì và thường là triệu chứng bắt đầu.
- Dấu hiệu Raynaund là hiện tượng co mạch nhất thời ,từng thời kỳ, động mạch và tiểu động mạch ngón tay có liên quan tới yếu tố lạnh và căng thẳng thần kinh (stress).
- Ban đầu ngón tay tái nhợt (do co mạch) , trắng, lạnh đau.Sau chuyển sang tím xanh (dãn sau co mạch), rồi đỏ do ứ huyết.
5. Xét nghiệm
5.1. Cần làm các xét nghiệm :
Công thức máu sinh hoá máu, nước tiểu, Xquang tim phổi, xét nghiệm phân. Xét nghiệm chức năng phổi, chụp Barium thực quản dạ dày.
5.2. Sinh thiết da:
Trong giai đoạn viêm sớm ở chân bì thấy dày bó sợi collagel và thâm nhiễm tế bào trong bó collagel, quanh mạch máu và tuyến phụ cận . Vùng rộng lớp mô dưới da thay thế bằng sợi collagel. Trong giai đoạn muộn các sợi collagel nằm thành bó dày sít đặc, nhuộm ưa eosin, tuyến mồ hôi teo.
5.3. Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp lắng đọng IgG hình nhân .
- Yếu tố kháng nhân ANF dương tính 90%.
- Anti SCL – 70 dương tính 55% ở xơ cứng bì hệ thống.
- Kháng thể Anti Centromere dương tính ở 12 – 43 % ở XCB hệ thống lan toả tiến triển và dương tính 96% ở hội chứng CREST.
6. Chẩn đoán:
Tiêu chẩn đoán XCB hệ thống
Tiêu chuẩn lớn
Xơ cứng gần, trung tâm ( 91% nhậy cảm và 99% đặc hiệu ).
Tiêu chuẩn nhỏ
- Xơ cứng ngón
- Sẹo nhỏ đầu ngón tay hoặc mất tổ chức dưới da ngón tay ( loét và sẹo đầu ngón tay ).
Xơ phổi nền 2 bên đáy phổi.
Có 1 tiêu chuẩn lớn và 2 tiêu chuẩn nhỏ cho thấy 97% số bệnh nhân xác định là xơ cứng bì hệ thống.
7. Điều trị
- Tránh lạnh, tránh chấn thương đầu ngón tay
- Tránh hút thuốc
- Chống khô da, có thể bôi kem ẩm da
- Nếu có loét ngón tay dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn thứ phát
- Xoa bóp da mặt, tập thể dục nhẹ nhàng chống cứng khớp
- Nếu có viêm đau khớp cho dùng Non steroid
- Nếu có trào ngược thực quản dùng thuốc kháng axit ,kháng thụ thể H2
- Nếu có hội chứng Raynaund hoặc loét ngón tay tái phát dùng thuốc hoạt mạch : Nifenipin 10 – 20 mg 2 lần / ngày, Nicotinic axit 50 – 100mg / ngày.
Collchicin 0,6mg 1 – 2 v/ ngày có tác dụng làm giảm tổng hợp Collagel.
Chỉ định Corticoid khi có viêm cơ, viêm thanh mạc, trong giai đoạn sớm, phù da liều 1mg/kg/ ngày giảm dần khi bệnh đỡ .
Thuốc ức chế miễn dịch Azathioprin 100mg / ngày hoặc Cyclophosphamide 100 – 150 mg/ ngày.
D penicillamin ( biệt dược Trolovol ) có tác dụng giảm hình thành Collagel, tháng đầu 200 – 300 mg/ ngày tháng thứ 2 600 mg /ngày hoặc tăng liều mỗi 1 – 3 tháng tối đa 1000mg / ngày. Tác dụng phụ là buồn nôn ,giảm tiểu cầu, Protein niệu.
Khi có tổn thương thận do XCB đe doạ sinh mạng có cao huyết áp điều trị bằng Minocidil, chất ức chế men chuyển catoprin.
Nguồn: Bệnh viện 103
Bệnh viêm da dị ứng là tình trạng da bị phát ban ngứa khi tiếp xúc với chất gây dị ứng. Tình trạng này thường xảy ra trong vòng vài giờ sau khi tiếp xúc với chất gây ra phản ứng dị ứng.
Dầu dừa giàu axit lauric – một loại axit béo có thể làm dịu da bị kích ứng. Vì dầu dừa đã được nghiên cứu về công dụng giảm sưng tấy nên có thể loại dầu này cũng có hiệu quả đối với các triệu chứng của bệnh trứng cá đỏ trên mũi, má và bên dưới mắt.
Có rất nhiều biện pháp đơn giản và tự nhiên để điều trị bệnh trứng cá đỏ. Một số biện pháp còn sử dụng những nguyên liệu sẵn có trong nhà như dầu dừa, trà xanh, nghệ và mật ong. Nếu tình trạng bệnh không nghiêm trọng thì có thể chỉ cần những biện pháp này là đủ để làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa bệnh bùng phát mà không cần phải dùng thuốc.
Hắc lào hay nấm da là một bệnh về da do một nhóm nấm ăn keratin có tên là dermatophyte gây ra. Các loại nấm này phát triển trên da, tóc và móng vì đó là những khu vực có nhiều keratin của cơ thể.
Các loại dầu và tinh dầu được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm cả các bệnh về da như vảy nến.