Polyp đại tràng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
1. Polyp đại tràng là gì?
Polyp đại tràng là một khối nhỏ các tế bào hình thành trên niêm mạc đại tràng (ruột già). Hầu hết các polyp đại tràng là vô hại nhưng qua thời gian, một số polyp đại tràng có thể phát triển thành ung thư đại tràng, gây tử vong khi được tìm thấy ở giai đoạn muộn của nó. Có thể có 1 hoặc nhiều polyp ở đại tràng. Bất cứ ai cũng có thể bị polyp đại tràng.
Polyp đại tràng thường không gây ra triệu chứng. Điều quan trọng là phải tầm soát thường xuyên, chẳng hạn như nội soi đại tràng bởi vì polyp đại tràng phát hiện ở giai đoạn sớm thường có thể được cắt bỏ hoàn toàn và an toàn. Việc phòng ngừa tốt nhất cho ung thư đại tràng là tầm soát polyp thường xuyên.
2. Các triệu chứng của polyp đại tràng là gì?
Hầu hết các polyp đại tràng không có triệu chứng. Bác sĩ có thể phát hiện nó khi đang kiểm tra định kỳ hoặc cố gắng để chẩn đoán một bệnh khác. Tuy nhiên, khi các triệu chứng xuất hiện có thể bao gồm:
Chảy máu từ trực tràng: Máu có thể dính trên đồ lót hoặc giấy vệ sinh sau khi đi cầu. Đây có thể là một dấu hiệu của polyp đại tràng hoặc ung thư hoặc các bệnh khác, chẳng hạn như bệnh trĩ hay nứt hậu môn.
Thay đổi thói quen đại tiện: Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn một tuần có thể chỉ ra sự hiện diện của một polyp to ở đại tràng. Tuy nhiên, một số bệnh lý khác cũng có thể gây ra những thay đổi trong thói quen đi cầu.
Thay đổi màu phân: Máu có thể biểu hiện thành những vệt đỏ trong phân hoặc làm cho phân có màu đen. Một sự thay đổi về màu sắc cũng có thể gây ra bởi các loại thực phẩm, thuốc men.
Đau, buồn nôn hoặc nôn (hiếm): Một polyp đại tràng lớn có thể gây cản trở đường ruột của bạn, dẫn đến quặn đau bụng, buồn nôn và ói mửa (tắc ruột).
Thiếu máu: Chảy máu từ polyp có thể xảy ra từ từ theo thời gian mà không thể nhìn thấy máu trong phân của bạn. Chảy máu mạn tính gây thiếu sắt để sản xuất các chất cho phép hồng cầu mang oxy đến cơ thể của bạn (hemoglobin). Kết quả là thiếu máu do thiếu sắt, có thể làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi và khó thở.
3. Khi nào cần đi khám bệnh?
Đi khám bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng:
- Đau bụng
- Có máu trong phân
- Thay đổi thói quen đi cầu kéo dài hơn một tuần
Bạn nên được kiểm tra polyp thường xuyên nếu:
- Bạn đang độ tuổi 50 trở lên.
- Bạn có các yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại tràng. Một số người có nguy cơ cao nên bắt đầu tầm soát thường xuyên trước tuổi 50.
4. Nguyên nhân gây polyp đại tràng và ai bị polyp?
Nguyên nhân của polyp không rõ. Các tế bào khỏe phát triển và phân chia một cách có trật tự. Đột biến ở một số gen có thể làm cho tế bào tiếp tục phân chia ngay cả không cần những tế bào mới. Tăng trưởng không kiểm soát này ở đại trực tràng có thể hình thành polyp. Polyp có thể phát triển bất cứ nơi nào trong ruột già của bạn. Nói chung, polyp càng lớn nguy cơ ung thư càng cao.
5. Các yếu tố nguy cơ gây polyp đại tràng là gì?
Những yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Tuổi: Polyp được tìm thấy trong khoảng 15-20% dân số trưởng thành. Nói chung, polyp phổ biến hơn ở những người trên 50 tuổi, độ tuổi mà các bác sĩ khuyên bệnh nhân kiểm tra polyp đại tràng.
- Người có tiền sử polyp hoặc ung thư đại tràng có nhiều khả năng bị polyp. Bạn cũng có nhiều nguy cơ có polyp đại tràng nếu bạn bị ung thư buồng trứng hoặc tử cung trước tuổi 50.
- Hút thuốc và uống rượu.
- Không tập thể dục, thừa cân.
- Viêm ruột chẳng hạn như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
- Bệnh sử gia đình. Bạn có nhiều khả năng mắc polyp đại tràng hoặc ung thư nếu bạn có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con mắc bệnh. Nếu nhiều thành viên trong gia đình bị polyp, nguy cơ của bạn thậm chí còn cao hơn. Ở một số người, mối liên hệ này là không di truyền.
- Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư đại tràng (hiếm).
- Đái tháo đường type 2 không được kiểm soát tốt.
- Polyp di truyền: Bệnh hiếm gặp, ở người thừa hưởng đột biến gen gây ra polyp đại tràng. Nếu bạn có một trong những đột biến di truyền, bạn có nguy cơ phát triển bệnh ung thư đại trực tràng cao hơn. Tầm soát và phát hiện sớm có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển, lây lan của những ung thư này.
6. Biến chứng của polyp là gì?
Một số polyp đại tràng có thể trở thành ung thư. Các polyp được cắt bỏ càng sớm càng ít có khả năng trở thành ác tính.
7. Điều gì xảy ra nếu bạn có một polyp đại tràng?
Khi một polyp đại tràng được phát hiện, bác sĩ sẽ cắt bỏ nó và kiểm tra xem có ung thư hay không. Hầu hết các polyp được loại bỏ trong quá trình nội soi đại tràng.
Có một số cách mà bác sĩ có thể tìm thấy polyp đại tràng bao gồm:
- Nội soi đại trực tràng
- Cắt lớp điện toán (CT scan)
- X-quang đại tràng cản quang
8. Polyps được điều trị như thế nào?
Bác sĩ của bạn có thể cắt bỏ tất cả các polyp khi phát hiện. Các phương pháp bao gồm:
Cắt bỏ trong quá trình tầm soát. Hầu hết các polyp có thể được loại bỏ bằng cách sinh thiết hoặc bằng một vòng thắt cắt polyp.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Polyp quá lớn hoặc không thể cắt an toàn trong khi tầm soát thường được cắt bỏ bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Phẫu thuật nội soi, cắt qua ngã hậu môn TEO).
Cắt đại và trực tràng. Nếu bạn có một hội chứng di truyền hiếm gặp, như FAP, bạn có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ đại trực tràng (cắt toàn bộ đại trực tràng).
9. Cắt polyp có nguy cơ gì?
Polyp được cắt trong quá trình nội soi là một tiến trình ngoại trú thường quy. Biến chứng có thể xảy ra nhưng không phổ biến bao gồm chảy máu từ vị trí cắt và thủng đại tràng với tỉ lệ 0,1%. Chảy máu từ chỗ cắt polyp đại tràng có thể gặp ngay trong lúc cắt hoặc vài ngày sau nhưng chảy máu dai dẳng hầu như luôn luôn được cầm trong tiến trình cắt. Thủng thường cần phải phẫu thuật.
10. Theo dõi chăm sóc
Nếu bạn đã có một polyp tuyến hoặc một polyp răng cưa, bạn có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư đại tràng. Mức độ nguy cơ phụ thuộc vào kích thước, số lượng và đặc điểm của các polyp tuyến đã được cắt bỏ.
Bạn sẽ cần phải theo dõi polyp. Bác sĩ có thể đề nghị nội soi:
- Trong 5 năm nếu bạn chỉ có một hoặc hai u tuyến nhỏ
- Trong 3 năm, nếu bạn có nhiều hơn hai u tuyến, u tuyến có kích thước 0,4 inch (khoảng 1 cm) hoặc lớn hơn, hoặc u tuyến với đáy rộng (villous)
- Trong thời hạn 3 năm, nếu bạn có nhiều hơn 10 u tuyến
- Trong vòng 6 tháng, nếu bạn đã có một u tuyến rất lớn hoặc một u phải được cắt bỏ thành nhiều miếng
Điều quan trọng là bạn phải chuẩn bị đại tràng thật sạch trước khi nội soi. Nếu phân vẫn còn trong ruột sẽ cản trở tầm nhìn của bác sĩ nội soi, có thể bạn sẽ cần nội soi đại tràng theo dõi sớm hơn so với các hướng dẫn cụ thể.
11 Làm thế nào để ngăn ngừa polyp đại tràng?
Mặc dù nguyên nhân của polyp đại tràng không được biết rõ, bạn có thể làm giảm nguy cơ phát triển polyp nếu bạn:
- Tránh uống rượu và thuốc lá
- Giảm cân
- Ăn nhiều trái cây và rau quả
- Tránh các thức ăn béo
- Ăn nhiều canxi (như sữa, pho mát, bông cải xanh)
- Uống aspirin liều thấp mỗi ngày - điều này có thể giúp ngăn ngừa polyp
Nội soi mật tụy ngược dòng là kỹ thuật nội soi ít xâm lấn, được sử dụng để chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chẩn đoán viêm tụy cấp do sỏi kẹt tại bóng Vater, giun chui ống mật, sỏi đường mật,... Hãy cùng các chuyên gia của tìm hiểu rõ hơn về kỹ thuật này qua bài viết dưới đây.
Túi thừa đại tràng là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt là sau tuổi 40. Khi túi thừa đại tràng bị viêm mà không được chẩn đoán và điều trị hiệu quả có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, dễ gây nhầm lẫn với ung thư đại trực tràng. Vì vậy, cần thực hiện xét nghiệm tầm soát hằng năm để phát hiện bệnh viêm túi thừa đại tràng kịp thời.
Bệnh túi thừa đại tràngnếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó viêm túi thừa là biến chứng thường gặp nhất. Điều trị túi thừa đại tràng biến chứng có thể cần phải kết hợp điều trị nội khoa và phẫu thuật cắt bỏ túi thừa đại tràng.
Thoát vị bẹn chiếm khoảng 75% trong số các loại thoát vị thành bụng. Ống bẹn nằm ở vùng háng. Ở nam giới, tinh hoàn thường đi qua ống bẹn xuống bìu trong thời gian ngắn trước khi sinh. Ở nữ, ống bẹn là vị trí của các dây chằng tử cung.
Sỏi ống mật chủ (sỏi đường mật) là sự hiện diện của sỏi trong đường mật chính ngoài gan. Đường mật chính ngoài gan bao gồm ống gan phải và trái, ống gan chung và ống mật chủ.
Nếu không được điều trị, tình trạng loét đường tiêu hóa sẽ ngày càng nặng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày – ruột, chảy máu trong và hình thành sẹo.
Loét dạ dày là bệnh có thể chữa khỏi nhưng nếu trì hoãn hoặc không điều trị đúng cách thì tình trạng sẽ ngày càng nặng và còn dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn.
Một số triệu chứng của viêm dạ dày cấp rất giống với triệu chứng của các vấn đề về sức khỏe khác nên nếu không đi khám thì rất khó xác định viêm dạ dày cấp.