Một số thuốc điều trị giun - sán thường dùng hiện nay - Bệnh viện Bạch Mai
Giun - sán ký sinh ở người có thể chiếm tới một phần tư dân số thế giới, tập trung chủ yếu ở các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hiện nay, người ta đã xác định được trên 100 loài giun tròn và 140 loài sán có khả năng gây bệnh cho người.
Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun sán cũng rất cao, nhiều trường hợp gây biến chứng nguy hiểm, có thể tử vong, như:
- Thiếu máu nặng do giun móc, giun chui ống mật
- Tắc ruột do giun
- Viêm tắc đường mật do sán lá gan nhỏ (chlonorsis sinnesis)
- Ho ra máu do sán lá phổi (Paragonimus sp)
- Áp xe gan do sán lá gan lớn (Fasciola sp)
- Viêm màng não có tăng bạch cầu ái toan do giun tròn (A. cantonnensis)..
Hầu hết giun sán không gây được miễn dịch bảo vệ, sau khi khỏi người bệnh vẫn bị tái nhiễm.
Do đó, thuốc điều trị giun sán hiện vẫn là giải pháp chính để điều trị và có thể dùng điều trị dự phòng khi cấn thiết. Việc tìm hiểu một số thuốc giun sán mới hiện đang được khuyến cáo của WHO cũng là một vấn đề quan tâm thường xuyên. Tuy nhiên, trước khi lựa chọn một thuốc điều trị cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Phải chẩn đoán giun sán, và mức độ nhiễm bằng xét nghiệm.
- Lựa chọn thuốc có hiệu lực cao, phổ rộng để có thể dùng liều một lần (single dose).
- Thuốc ít tác dụng phụ để có thể dùng liều dài ngày cho nhiễm giun sán phủ tạng.
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai dưới 3 tháng.
- Thuốc có giá thành rẻ, vì đa số người bệnh là người nghèo.
Nhóm thuốc điều trị giun sán ký sinh ở đường ruột:
Giun ký sinh đường ruột
Giun kim (E.vermicularis)
- Pyratel pamoate 11 mg/kg x 1 lần, nhắc lại sau 2 tuần
- Mebendazole 100 mg x 1 lần, nhắc lại sau 2 tuần.
Giun đũa (A.lumbrricoides)
- Pyratel pamoate 11 mg/kg x 1 lần duy nhất.
- Mebendazole 100 mg x 1 lần duy nhất.
- Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất.
Giun tóc (T.trichiura)
- Mebendazole 100 mg x 1 lần duy nhất.
- Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất.
Giun móc (Hookworm)
- Mebendazole 100 mg x 2 lần/ ngày x 3 ngày
- Albendazole 400 mg x 1 lần duy nhất
Giun lươn (S.stecoralis)
- Thiabendazole 25 - 50 mg/kg x 1 - 2 ngày
- Ivermectin 200 mg/kg x 1 lần, nhắc lại sau 3 ngày
- Albendazole 400 mg x 1 lần x 3 ngày
- Capililaria philippinnensis
- Mebendazole 100 mg x 2 lần/ ngày x 20 ngày
- Albendazole 400 mg x 1 lần/ngày x 10 ngày
- Albendazole 400 mg x 3 lần/ngày x 7 ngày
Sán dây ở đường ruột
Sán dây lợn (T.solium)
Sán dây bò (T.saginata)
- Niclosamide 2 g x 1 lần duy nhất.
- Praziquantel 5 - 20 mg/kg x 1 lần duy nhất.
- Mebendazole 300 mg x 2 lần x 3 ngày.
- Bithionol 40 - 60 mg/kg x 1 lần duy nhất.
Sán lá ở đường ruột
Echinostoma spp
Sán ruột (F. buski)
- Praziquantel 40 mg/kg x 1 lần duy nhất Hoặc 25 mg/kg x 2 x 1 ngày.
- Praziquantel 15 mg/kg x 2 lần x 1 ngày.
Nhóm thuốc điều trị giun sán ký sinh ở ngoài đường ruột:
Giun tròn KS ở tổ chức, máu
- Trichinella spiralis
- Mebendazole 200 - 400 mg x 3 lần/ngày x 3 ngày
- Mebendazole 400 - 500 mg x 3lần/ngày x 10 ngày
- Levamisol 5 mg/kg x 1 lần và nhắc lại sau 2 ngày
- Gnathostoma spinigerum
- Albendazole 400 mg x 1 - 2 lần x 21 - 28 ngày
- Ivermectin 0, 2 - 2 mg/kg x 1 lần x 1 - 5 ngày
- Mebendazole 10 mg/kg x 1 x 28 ngày
- Angiostrongylus cantonnensis
- Mebendazole 10 mg/kg x 2 lần x 5 ngày
- Filarria (W.bancrofti,
- Brugia spp, Loa loa)
- Diethyl carbamazine (DEC) 2 mg/kg x 3 lần x 14 - 28 ngày + kháng histamin
- Toxocara spp
- Albendazole 10 mg x 1 lần x 5 ngày
Sán lá KS ở tổ chức & máu
Sán lá gan nhỏ (C.sinensis)
- Praziquantel 25 mg/kg x 3 lần x 2 ngày
- sán lá gan nhỏ Opisthorchis spp
- Praziquantel 40 mg/kg x 1 lần duy nhất hoặc 25 mg/kg x 3 x 1 ngày
- Mebendazole 30 mg/kg x 1 x 3 - 4 tuần
Sán lá gan lớn (Fasciola sp)
- Bithionol 30 - 50 mg/kg xen kẽ 10 - 15 ngày
- Triclabendazole (Egatel) 10 mg/kg x 1 lần
Sán lá phổi (Paragonimus spp)
- Praziquantel 25 mg/kg x 3 lần x 2 ngày
- Bithionol 15 - 25 mg/kg xen kẽ 10 - 15 ngày
Ghi chú: KS: Ký sinh;
Một số vấn đề cần lưu ý sau khi dùng thuốc:
- Theo dõi dị ứng do thuốc, và hiện tượng đề kháng thuốc giun sán.
- Cần theo dõi chặt chẽ sau khi dùng thuốc cho trẻ dưới 4 tuổi.
- Điều trị giun kim cho trẻ em cần phải phối hợp với vệ sinh hậu môn và điều trị cho cộng đồng trong gia đình (hoặc nhà trẻ) cùng một thời gian.
Nguồn tham khảo: Bệnh viện Bạch Mai
Phương pháp điều trị theo từng giai đoạn ung thư dạ dày như thế nào? Phác đồ điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc rất nhiều vào vị trí mà ung thư bắt đầu hình thành trong dạ dày và phạm vi lan rộng của tế bào ung thư.
Loét dạ dày là bệnh có thể chữa khỏi nhưng nếu trì hoãn hoặc không điều trị đúng cách thì tình trạng sẽ ngày càng nặng và còn dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn.
Nếu không được điều trị, tình trạng loét đường tiêu hóa sẽ ngày càng nặng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày – ruột, chảy máu trong và hình thành sẹo.
Nếu cứ để tình trạng viêm dạ dày mạn tính tiếp diễn mà không có biện pháp điều trị thì sẽ có nguy cơ bị loét và xuất huyết dạ dày.