Kết quả áp dụng quy trình cải tiến trong điều dưỡng, chăm sóc người bệnh mổ ghép thận tại bệnh viện quân y 103
Đặt vấn đề
Quy trình ghép thận Bộ Y tế ban hành từ năm 2006, đến nay chúng tôi thấy có một số điểm cần thay đổi. Nghiên cứu tiến hành so sánh kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng, chăm sóc sau ghép thận có cải tiến một số điểm tại Bệnh viện Quân y (BVQY) 103 với quy trình của Bộ y tế (2006), từ đó đề xuất một số điểm thay đổi.
Đối tượng và phương pháp:
169 người bệnh ghép thận được chăm sóc điều dưỡng, theo dõi sau ghép thận theo quy trình Bộ Y tế (2006) và 238 người bệnh ghép thận được chăm sóc điều dưỡng theo quy trình điều dưỡng có cải tiến tại BVQY103.
Thiết kế nghiên cứu cận thực nghiệm. Bệnh nhân được chăm sóc điều dưỡng theo 2 quy trình đã nêu trên. Các thông số nghiên cứu gồm: tỉ lệ bệnh nhân chảy máu sau mổ, nhiễm trùng vết mổ, chảy máy bàng quang, tắc sonde Foley qua niệu đạo, thời gian rút dẫn lưu bàng quang, một số biến chứng sau ghép có liên quan đến quy trình chăm sóc
Kết quả:
Các thay đổi trong quy trình áp dụng tại BVQY103 cho thấy:
- Tắm toàn thân bằng Chlorhexidine 2 lần trước mổ làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (3,36% so với 8,88%, p<0,05); không rửa bàng quang thường quy và nong hẹp bàng quang trước mổ, rút ngắn thời gian lưu sonde Foley đã làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu (5,46% so với 14,21%, p<0,05)
- Lọc máu trước ghép 1 ngày với heparin trọng lượng phân tử thấp làm giảm rỉ máu qua vết mổ gây tụ máu vết mổ, khó liền và toác vết mổ
- Giảm nguy cơ chảy máu do heparin qua miệng nối niệu quản – bàng quang gây đái máu và cục máu đông trong bàng quang
- Tỉ lệ tắc sonde Foley giảm có ý nghĩa ở nhóm định kỳ vuốt sonde chống tắc bằng dụng cụ tự tạo (1,26% so với 3,55% ở ngày thứ 2 sau mổ, p<0,05).
- Ngoài ra áp dụng quy trình cải tiến bước đầu cho thấy một số ưu điểm khác
Kết luận
Việc cải tiến một số điểm trong quy trình áp dụng tại BVQY103 cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ; nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc sonde Foley giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Lọc máu trước ghép với heparin trọng lượng phân tử thấp làm rỉ máu qua vết mổ gây tụ máu vết mổ, khó liền và toác vết mổ, giảm nguy cơ chảy máu do heparin qua miệng nối niệu quản – bàng quang gây đái máu và cục máu đông trong bàng quang.
Xử lý toác vết mổ ngay từ đầu bằng hút kín chân không thay cho phương pháp cắt lọc, thay băng kinh điển thông thường thuận lợi và rút ngắn ngày điều trị.
Nên áp dụng quy trình có thay đổi:
- Tắm toàn thân trước mổ 2 lần cho người nhận thận bằng dung dịch Chlorhexidine
- Không cần rửa bàng quang thường quy và nong bàng quang trước mổ
- Rút ngắn thời gian rút sonde Foley 7 ngày là an toàn
- Sử dụng dụng cụ để vuốt dây dẫn lưu thay cho dùng tay để giảm nguy cơ tắc sonde Foley và các dẫn lưu
- Áp dụng ngay từ đầu biện pháp hút kín chân không thay cho phương pháp cắt lọc, thay băng kinh điển thông thường trong xử lý toác vết mổ sau mổ
- Lọc máu trước mổ 1 ngày với heparin trọng lượng phân tử thấp giúp làm giảm nguy cơ chảy máu sau mổ.
Nguồn: Bệnh viện 103
Thận là cơ quan có nhiệm vụ điều hòa độ pH cũng như các chất điện giải như natri, kali trong cơ thể và còn nhiều chức năng quan trọng khác. Có nhiều bệnh lý xảy ra với thận, mỗi bệnh lý có các triệu chứng và cách điều trị khác nhau.
Bác sĩ sẽ xác định phác đồ điều trị ung thư biểu mô tế bào thận dựa trên tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh và mức độ lan rộng của ung thư. Các phương pháp chính để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận gồm có phẫu thuật, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích và hóa trị. Những phương pháp điều trị này nhằm làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của ung thư.
Một nguyên nhân hiếm gặp gây suy giảm chức năng thận là bệnh thận do oxalat. Bệnh thận do oxalat xảy ra do nhiều nguyên nhân, gồm có chế độ ăn có quá nhiều oxalat, viêm tụy mạn tính, vấn đề về tiêu hóa và phẫu thuật nối tắt dạ dày.
Bệnh thận đa nang là tình trạng có nhiều u nang (khối chứa dịch) hình thành trên thận, khiến thận to lên. Đây là một bệnh lý di truyền. Bệnh thận đa nang di truyền theo gen trội trên nhiễm sắc thể thường (autosomal dominant polycystic kidney disease - ADPKD) là dạng bệnh thận đa nang phổ biến nhất.