1

Điều trị Viêm Cơ Tim tuỳ thuộc nguyên nhân gây bệnh - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

1. Tổng quan

  • Viêm cơ tim (VCT) là viêm lớp cơ dày của thành tim. Tình trạng tương đối ít gặp này có thể biểu hiện bằng nhiều triệu chứng và dấu hiệu đa dạng bao gồm đau ngực mơ hồ, nhịp tim bất thường và suy tim sung huyết. 
  • Khi VCT trở nên trầm trọng, tác dụng bơm của tim suy yếu đi và tim không còn khả năng cung cấp nguồn máu giàu oxygen cho phần còn lại của cơ thể. Các cục máu đông có thể hình thành trong tim  gây  đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.
  • VCT có thể là hậu quả của một tình trạng nhiễm trùng, thường do virus. Nó  xảy đến ở mọi lứa tuổi và thường gặp ở nam nhiều hơn nữ. Điều trị VCT tuỳ thuộc ở nguyên nhân sinh bệnh.

2. Triệu chứng và dấu hiệu

Triệu chứng và dấu hiệu của VCT có thể thay đổi tuỳ theo nguyên nhân và độ nặng nhẹ của bệnh. Các triệu chứng và dấu hiệu thường gặp nhất bao gồm:

  • Đau ngực mơ hồ
  • Tim nhanh hoặc loạn nhịp
  • Khó thở, đặc biệt khi vận động thể lực
  • Giữ nước, phù cẳng chân, mắt cá chân và bàn chân
  • Mệt mỏi

Các triệu chứng và dấu hiệu khác ít gặp hơn là:

  • Ngất xỉu hoặc mất ý thức đột ngột, có thể kết hợp với rối loạn nhịp tim
  • Các triệu chứng khác kết hợp với nhiễm siêu vi như nhức đầu, đau nhức, đau khớp, sốt, viêm loét họng hoặc tiêu chảy.
  • VCT có thể đi kèm với viêm màng bao tim, tràn dịch màng bao tim. Viêm màng bao tim thường gây đau nhói ở giữa ngực.

Viêm cơ tim nhẹ không có triệu chứng rõ rệt. Bệnh nhân có những triệu chứng toàn thân của nhiễm siêu vi và không hề biết được tim mình đang có vấn đề. Một số bệnh nhân có thể không đi khám bệnh và  tự hồi phục mà không biết là mình vừa bị VCT.

3. Nguyên nhân

Những năm trước đây, thấp khớp cấp là nguyên nhân thường gặp của VCT. Ngày nay chúng ta biết thêm nhiều nguyên nhân khác. Thường  viêm cơ tim có thể xảy ra thứ phát sau một nhiễm trùng do:

  • Virus: Virus thường gây viêm cơ tim là virus coxsackie B. Nhưng  các virus khác như adenovirus, parvovirus chủng B19, echovirus,  virus cúm, virus Epstein-Barr, virus Dengue và  virus Rubella  đều có thể gây VCT. Virus HIV/AIDS, có khả năng xâm nhập cơ tim trực tiếp .
  • Vi khuẩn: Đó là các chủng vi trùng Staphylococcus aureus. Cầu trùng này còn có thể gây viêm các van tim và nội tâm mạc. Vi khuẩn Borrelia burgdorferi do ve (tick) truyền là tác nhân gây bệnh Lyme. VCT còn xảy ra ở trên 1/4 bệnh nhân bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae.
  • Ký sinh trùng: Là những ký sinh trùng như Trypanosoma cruzi và Toxoplasma, và ký sinh trùng gây bệnh Chagas, thường gặp ở Trung và Nam Mỹ. Bệnh Chagas là nguyên nhân toàn cầu quan trọng nhất gây suy tim sung huyết.
  • Nấm: Candida, aspergillus và histoplasma là những nguyên nhân gây VCT hiếm gặp.

VCT còn xảy ra khi bệnh nhân tiếp xúc với:

  • Một số hoá chất: Như arsenic và hydrocarbons.
  • Các loại thuốc có khả năng gây dị ứng hoặc  nhiễm độc: Gồm các loại kháng sinh như penicillin và sulfonamide, và một số chất bất hợp pháp như cocaine.
  • Các bệnh hệ thống: Bao gồm lupus, các bệnh khác của mô liên kết, Viêm mạch máu (vasculitis), và một số tình trạng viêm hiếm gặp như bịnh Wegener's granulomatosis.

4. Những tình huống cần chú ý

  • Khi bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu của VCT, đặc biệt là đau ngực và khó thở.
  • Khi xuất hiện triệu chứng đau ngực và khó thở trên một bệnh nhân đang bị một bệnh nhiễm trùng nào đó có khả năng gây VCT.
  • Khi các triệu chứng trên trở nặng, cần chuyển bệnh nhân đến phòng cấp cứu.

5. Tầm soát và Chẩn đoán

Cảnh giác với VCT khi bệnh nhân đang bị nhiễm siêu vi hoặc nhiễm trùng và  có các triệu chứng của VCT. Để chẩn đoán, cần hỏi tiền sử bệnh và khám lâm sàng thật kỹ. Nghe tim có thể phát hiện nhịp tim bất thường, các âm thổi.

Để xác định VCT và đánh giá độ trầm trọng của bệnh cần làm thêm một số xét nghiệm sau:

  • Điện tâm đồ (ECG). Đánh giá tim về mặt điện học và phát hiện các bất thường về nhịp tim, đánh giá sự tổn thương của cơ tim. Thường gặp ST chênh, sóng T đảo ngược hoặc 2 pha.
  • XQuang phổi. Đánh giá bóng tim, kích thước, hình dáng và cấu trúc. Có tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bao tim hay không?
  • Siêu âm tim. Đánh giá hình ảnh động của tim, xem tim có dãn lớn. Đánh giá chức năng co bóp, các vấn đề của van tim và dịch quanh tim.
  • Xét nghiệm máu. Công thức máu, men tim CK-MB, Troponin T, LDH, ALT, AST v.v. Tìm các kháng thể chống virus

Ở các nước tiên tiến, các bác sĩ có thể chỉ định cho thông tim bằng catheter qua đường tĩnh mạch ở cổ hoặc đùi, và luồn  về tim để sinh thiết cơ tim, tìm dấu hiệu viêm nhiễm 

6. Biến chứng

  • VCT trầm trọng sẽ làm suy vĩnh viễn chức năng cơ tim . Khi chức năng bơm của tim yếu đi, tim sẽ gắng sức để bù trừ, lâu ngày sẽ suy toàn bộ. Cơ thể sẽ thiếu máu nuôi.
  • Tim suy sẽ dễ tạo ra các cục máu đông trong các buồng tim và tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim. VCT là một trong những nguyên nhân gây bịnh cơ tim dãn nở.
  • Bệnh nhân viêm cơ tim có thể bị những rối loạn nhịp tim rất nặng, đôi lúc gây đột tử. Những trường hợp suy tim toàn bộ nặng cần phải tiến hành ghép tim để cứu sống bệnh nhân

7. Điều Trị

Điều trị  bao gồm điều trị bệnh viêm nhiễm là nguyên nhân chính gây  VCT. Không có điều trị đặc hiệu cho  virus Coxsackie B — virus chủ yếu gây VCT— ngoài các trị liệu giảm đau và giảm nhẹ các triệu chứng khác.

a. Điều trị những trường hợp nhẹ

Đối với các trường hợp VCT nhẹ, cần nghỉ ngơi và điều trị triệu chứng, tăng cường sức đề kháng của cơ thể và đợi tim bệnh nhân tự phục hồi. Dùng kháng sinh nếu vi trùng là nguyên nhân viêm nhiễm. Đối với một số týp VCT do siêu vi rất hiếm gặp, như VCT do tế bào khổng lồ (giant cells) hoặc eosinophil, có thể dùng corticoids hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác. Điều trị hệ thống nếu  VCT do lupus

Một khi VCT giảm bớt, bệnh nhân có thể hoạt động lại từ từ. Trong giai đoạn này, bệnh nhân cần ăn lạt, ít muối, kiêng rượu bia, thuốc lá và không gắng sức. Thực hiện tốt những điều này sẽ giảm bớt gánh nặng lên tim.

Thuốc hỗ trợ cho tim

  • Thuốc ức chế men chuyển (ACE) , như enalapril (Vasotec), captopril (Capoten), lisinopril (Zestril, Prinivil) và ramipril (Altace)
  • Thuốc ức chế Beta như metoprolol (Lopressor, Toprol XL) và carvedilol (Coreg)
  • Lợi tiểu: furosemide (Lasix)
  • Digoxin (Digitek, Lanoxin), tăng sức co bóp cơ tim và làm chậm nhịp tim

b. Điều trị những trường hợp nặng:

Trong đa số trường hợp tình trạng viêm của cơ tim lui dần, bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Ở những bệnh nhân không triệu chứng, chức năng tim tiến triển tốt.

Ngay cả những trường hợp suy tim sung huyết nặng cũng có thể tiến triển tốt một cách ngoạn mục, thường chỉ trong vài ngày. Tuy nhiên trong một số trường hợp nặng, đòi hỏi phải có những can thiệp tích cực hơn như:

  • Tiêm thuốc tĩnh mạch để cải thiện chức năng bơm của tim
  • Đặt bơm trong lòng động mạch chủ (intra-aortic balloon pump)
  • Dùng tim nhân tạo tạm thời (assist device)
  • Tính đến khả năng ghép tim khẩn cấp

8. Tiên Lượng

  • Một số bệnh nhân VCT có thể sẽ diễn biến đến tổn thương mãn tính bất hồi phục của cơ tim và cần được chăm sóc điều trị suốt đời; trong khi các bệnh nhân khác lại chỉ cần dùng thuốc trong vài tháng rồi sau đó bình phục hoàn toàn.
  • Tính đa dạng trong diễn biến của VCT khiến thầy thuốc gặp nhiều khó khăn trong tiên lượng. 

9. Phòng ngừa

Phòng ngừa VCT không phải là dễ dàng do có rất nhiều nguyên nhân sinh bệnh. Một số biện pháp sau đây có thể giúp giảm thiểu nguy cơ cho bạn và cho cộng đồng

  • Tránh tiếp xúc với những người đang bị nhiễm siêu vi hoặc hội chứng giống cảm cúm cho đến khi họ bình phục hoàn toàn. Nếu bạn đang có những triệu chứng giống nhiễm siêu vi, nên tránh tiếp xúc gây phơi nhiễm cho người khác. .
  • Vệ sinh cá nhân tốt . Rửa tay thường xuyên là một biện pháp rất tốt để phòng tránh bệnh lan rộng .
  • Tránh những hành vi nguy cơ . Để ngăn chặn nguy cơ VCT do nhiễm HIV, cần thực hiện tình dục an toàn, tuyệt đối không tiêm chích ma tuý.
  • Trang phục phòng chống côn trùng hút máu. Tránh ve tick, muỗi đốt . Mặc quần áo dài che chắn vùng da càng nhiều càng tốt. Bôi thuốc xua đuổi côn trùng có chứa DEET lên da. 
  • Hãy đi chủng ngừa. Chủng ngừa đầy đủ theo khuyến cáo của ngành Y Tế. Tiêm phòng các bệnh Rubella và cúm đôi khi có thể gây biến chứng VCT.

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
TĂNG HUYẾT ÁP  MỐI NGUY HẠI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TĂNG HUYẾT ÁP  MỐI NGUY HẠI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT 01:57
TĂNG HUYẾT ÁP  MỐI NGUY HẠI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Theo các nghiên cứu từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cùng Hội Tim mạch Việt Nam, số người bị tăng huyết áp ngày càng gia tăng và có xu hướng tăng...
 3 năm trước
 686 Lượt xem
Tin liên quan
Hạ cholesterol giúp giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch

Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây