Bệnh dãn đại tràng bẩm sinh - bệnh viện 103
1. Đại cương
– Người ta chia DĐTBS làm 3 loại:
- Bẩm sinh: có ngay từ lúc đẻ.
- Mắc phải: do biến chứng của dị tật HM-TT (mắc bệnh ký sinh trùng, bệnh Chagas làm cho tế bào hạch đại tràng teo đi…
- Cơ năng: Bệnh thần kinh, nhược năng tuyến giáp, xơ hóa cơ trũn trong
– Bệnh được phát hiện năm 1886 do Hirschsprung (Đan Mạch) mô tả.
– Cho đến năm 1948 vẫn cũn ớt hiểu biết về cơ chế gây bệnh. Swenson (Mỹ) làm sinh thiết hàng loạt thấy không có tế bào hạch ở vùng nối trực tràng- đại tràng sigma (aganglionaire). Do vậy nhiều phương pháp phẫu thuật đó ra đời.
1.1. Giải phẫu.
Đường tiêu hóa có 4 lớp: thanh mạc, cơ (dọc và vòng), hạ niêm mạc, niêm mạc. Giữa hai lớp cơ có các tế bào thần kinh tạo thành đám rối Auerbach; lớp hạ niêm mạc có đám rối Meissner. Ruột nhu động nhờ TKTW và cũng nhờ các đám rối hoạt động.
1.2. Giải phẫu bệnh.
1.3. Sinh lý bệnh.
– Nhu động ruột bị thay đổi. Chỗ trực tràng hầu như không có nhu động. Đại tràng sigma nhu động giảm. Vũng 3 nhu động tăng lên, các đoạn đại tràng khác nhu động bình thường.
– Ứ đọng phân ở phần trên à nhiễm độc phân (phân bị hấp thu). Ăn uống kém, chậm phát triển, thiếu máu, suy dinh dưỡng. Bụng ngày càng to, chèn ép cơ hoành, lồng ngực bị hẹp à giảm hô hấpà viêm nhiễm hô hấp. Đường ruột dễ nhiễm trùng à ỉa chảy.
1.4. Nguyên nhân.
– Tỷ lệ gặp: 1/2000 (Bodian). Nam/nữ = 4/1.
– Chưa biết được nguyên nhân vô hạch và sự vô hạch chỉ ở trự tràng (thuyết vô hạch).
– State cho không phải là do tế bào hạch: tế bào hạch nằm sớm hơn ở đám rối xương cùng, ở thành ruột chỉ là tế bào hậu chạch. Vỡ thế phải đo nhu động ruột. Thuyết này cũng không làm rõ được nguyên nhân.
2. Triệu chứng:
2.1. Trẻ sơ sinh (thể ác tính).
Diễn biến nặng, tỷ lệ tử vong cao.
2.1.1. Lâm sàng:
Giống triệu chứng tắc ruột cơ giới.
– Không có phân xu (bình thường 3-6 giờ đến 24 giờ sau đẻ. Nếu quá 24 giờ là bệnh lý.
– Bụng chướng, quai ruột nổi,, có khi giống tuần hoàn bàng hệ.
– Trẻ nôn có dấu hiệu mất nước.
– Lavement Baryte: Baryte lưu lại ở đạ tràng rất lâu, thải rất cậm (3-5 ngày sau).
– Đặt sonde nelaton 14 vào hậu môn có hiện tượng tháo cống (hơi và phân xu ra nhiều, bông hết chướng). Song sau khi rút sonde dù trẻ có đi ỉa nếu chụp baryte thì hôm sau vẫn còn Baryte trong đại tràng. 50% trường hợp như vậy là Megacolon, còn 50% là tắc ruột khác.
2.1.2. Xquang:
Chụp không chuẩn bị tư thế đứng có nhiều mức nước hơi khung đại tràng chưa giãn to, đuờng kính vẫn bình thường.
2.2. Trẻ nhũ nhi, trẻ lớn:
Triệu chứng điển hình.
2.2.1. Lâm sàng:
– Táo bón trường diễn
– Không tự đi ỉa được, phải thôt tháo, kích thích…
– Phân không thành khuôn (dẹt hoặc nhóo)
– Mùi phân rất khẳm (do tích lũy và khuẩn lên men)
– Thăm trực tràng: qua hậu môn 1- 2 cm đã thấy phân.
Triệu chứng của biến chứng (chết 75% trước 2 tuổi)
– Ỉa chảy nhiễm độc, nhanh chóng trôy tim mạch (entérocolite)
– Viêm phổi, phế quản phế viêm.
– Suy dinh dưỡng: không ăn đuợc lại nhiễm độc
– Tắc ruột hoặc bán tắc ruột do u phân (fécalome) dễ bị chẩn đoán nhầm u bông hoặc u nang buồng trứng.
2.2.2. Xquang:
- Phime Larement lấy cả ống hậu môn.
- Thẳng: đại tràng giãn to, không thấy đoạn hẹp.
3. Chẩn đoán
– Lâm sàng
– Xquang: có hai phim thẳng, nghiêng lấy từ phầm mềm hậu môn trở lên.
– Sinh thiết: lấy cơ thành trực tràng
– Đo nhu động ruột.
4. Tiến triển
Nếu không điều trị kịp thời thỡ ngoài biến chứng viêm nhiễm, ỉa chảy … còn dẫn tới vỡ ruột, tắc ruột.
5. Điều trị
5.1. Trẻ sơ sinh:
Điều trị chủ yếu là “ Nursing”: nội khoa săn sóc.
– Thụt tháo hàng ngày nước muối 9%0 (nếu thụt nước thường sẽ có hội chứng ngộ độc nước): nước ngấm vào lũng mạch làm cho môi trường nhược trương à thấm vào hồng cầu làm hồng cầu giãn to, vỡ hàng loạt. Đưa sonde vào sâu, vượt qua chỗ không có tế bào hạch.
– Nong hậu môn hàng ngày: cơ tròn trong là cơ trơn co thắt liên tục.
– Chế độ ăn đủ năng lượng.
– Nếu điều trị nội không có kết quả phải làm HMNT.
5.2. Trẻ lớn
5.2.1. Nguyên tắc.
– Bắt buộc phải điều trị ngoại khoa.
– Cắt bỏ toàn bộ vùng vô hạch. Lập lại lưu thông ruột.
5.2.2. Chọn bệnh nhân.
– Từ 2,5 tuổi trở lên.
– Nặng >12kg (Swenson, chọn lỳc trẻ 50 pao (1 pao = 455g).
– Trẻ khỏe, HC>3,5 triệu, HST>70%.
– Không có đợt entero colite gần đó.
5.2.3. Chuẩn bị bệnh nhân.
– Thụt tháo: nelaton 25-30, đưa lên 20-25cm tới tận vùng dài to, đưa nước vào và lưu sonde để nước, phân ra. Nuớc dùng 10- 20lít/ngày, thụt đến khi trong.
– Chế độ ăn ít bó: sữa, nước, cháo thịt, mía…
– Kháng sinh đường tiêu hóa 3-5 ngày.
5.2.4. Các phương pháp.
* Kết luận:
– Năm 1969 – Paris: Đến năm 1970 cứ 100 cas có 40 cas trở thành trẻ bình thường, 30 cas chết, 30 cas mang di chứng.
– Ngoài các phương pháp chẩn đoán cũ: lâm sàng, Xquang, hiện nay có đo áp lực cơ trũn (mamometry), sinh thiết niêm mạc vựng vô hạch tìm Acetyl cholinesteraze.
– Ngoài thể kinh điển (vùng vô hạch ở chỗ nối trực tràng- đại tràng sigma), còn cú thể vô hạch toàn bộ đại tràng, hoặc vô hạch từng đoạn.
– Phương pháp mổ: không mổ ở trẻ sơ sinh, mổ ở trẻ lớn. Ba phương pháp khác nhau, song kết quả lâu dài giống nhau nên tùy tác giả chọn phương pháp.
Nguồn: Bệnh viện 103