Gây tê kết hợp tủy sống - ngoài màng cứng phẫu thuật cắt u tiểu khung thuộc tử cung, buồng trứng to, dính, cắm sâu vào tiểu khung
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật các khối u tiểu khung thuộc tử cung, buồng trứng to, dính, cắm sâu vào tiểu khung là loại phẫu thuật phụ khoa khó, cần đảm bảo độ giãn cơ tốt, cuộc phẫu thuật có thể kéo dài nếu khối u dính vào các tạng xung quanh hoặc trong quá trình phẫu thuật làm tổn thương các cơ quan lân cận như hệ tiết niệu, hệ tiêu hóa...Vì vậy gây mê thường được lựa chọn hơn là gây tê tủy sống.
II. CHỈ ĐỊNH
- Gây tê tủy sống cho phẫu thuật các khối u tiểu khung thuộc tử cung, buồng trứng to, dính, cắm sâu vào tiểu khung khi xác định được rõ ranh giới của khối u qua siêu âm, CT, tiên lượng phẫu thuật không quá phức tạp, thời gian phẫu thuật < 2 giờ, phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
- Kết hợp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau sau mổ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh từ chối
- Dị ứng thuốc tê
- Viêm nhiễm vùng chọc kim gây tê
- Thiếu khối lượng tuần hoàn chưa bù đủ, sốc
- Rối loạn đông máu nặng
- Dừng các thuốc chống đông chưa đủ thời gian
- Hẹp van hai lá khít, van động mạch chủ khít
- Tăng áp lực nội sọ
- Phẫu thuật lớn tiên lượng kéo dài, có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến hô hấp và huyết động.
IV. CHUẨN BỊ
1.Người thực hiện
- Bác sĩ chuyên khoa gây mê hồi sức và một y tá phụ mê.
2.Phương tiện
- Kim tê tủy sống số 27G và bộ dụng cụ gây tê ngoài màng cứng đóng sẵn.
- Dụng cụ:
- 01 Khăn vô khuẩn có lỗ để trải vùng gây tê + 01 khăn lau tay + 01 cốc đựng dung dịch sát trùng + kẹp phẫu tích để sát trùng + gạc.
- Bơm tiêm loại 5 ml và 1 ml.
- Băng dính vô trùng dán lưng không thấm nước.
- Găng tay vô trùng.
- Máy gây mê, máy hút, bộ đèn đặt nội khí quản và các ống khí quản có bóng chèn các cỡ 6.5, 7.0, 7.5.
- Dung dịch sát khuẩn Betadin 10%.
- Thuốc
- Bupivacain 0.5% hoặc levobupivacain 0.5%
- Fentanyl 2ml 100mcg
- Morphin không chất bảo quản 1mg/ml.
- Dịch truyền: dung dịch tinh thể như: Ringer lactat, Ringerfundin hoặc các dung dịch cao phân tử như Heas steril, Gelofundin...
- Thuốc co mạch: Ephedrin ống 30 mg/1ml.
- Atropin sulphat ống 0,25 mg/ 1 ml.
- Các thuốc sử dụng trong cấp cứu.
3.Người bệnh
- Giải thích cho người bệnh về kỹ thuật vô cảm để người bệnh biết và phối hợp khi gây tê vùng.
4.Hồ sơ bệnh án
- Giấy cam đoan phẫu thuật.
- Cho làm các xét nghiệm: đông máu, chức năng gan, thận, điện tim, Xquang tim phổi...
V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ bệnh án của bệnh nhân ngay khi bệnh nhân vào phòng mổ, bao gồm:
- Giấy cam đoan phẫu thuật.
- Kiểm tra kết quả các xét nghiệm: đông máu, công thức máu, chức năng gan, thận...
- Kiểm tra kết quả điện tim, Xquang tim phổi để loại trừ các bệnh kèm theo.
- Phiếu khám tiền mê, biên bản hội chẩn phẫu thuật, chỉ định mổ và chữ ký của các thành viên.
2.Kiểm tra người bệnh
Cần khám và giải thích cho người bệnh trước khi tiến hành gây tê
- Khám chung: khám tim và phổi để phát hiện các bệnh lý kèm theo.
- Khám cột sống vùng thắt lưng xem có nhiễm trùng da tại vị trí gây tê hoặc bệnh lý cột sống.
- Tư vấn về phương pháp gây tê, ưu điểm và các tác dụng phụ kèm theo để cho bệnh nhân lựa chọn phương pháp vô cảm.
3.Thực hiện kỹ thuật
- Tiến hành làm một đường truyền tĩnh mạch ở tay với kim luồn số 18, truyền tĩnh mạch 300 – 500 ml dung dịch Ringer lactat trước khi gây tê.
- Mắc máy theo dõi liên tục các chỉ số: mạch, huyết áp, bão hòa oxy mao mạch, tần số thở.
- Đặt tư thế người bệnh để gây tê: tư thế ngồi hoặc tư thế nằm nghiêng, cong lưng tôm.
- Xác định vị trí chọc kim gây tê (đường ngang đi qua hai hai mào chậu tương ứng với L4-L5).
- Sát trùng vùng lưng bằng dung dịch Betadin 10%.
- Trải khăn vô khuẩn có lỗ ở vùng lưng.
- Lau sạch Betadin ở vùng sẽ gây tê bằng gạc vô trùng.
3.1. Tiến hành gây tê ngoài màng cứng:
- Xác định vị trí gây tê ngoài màng cứng thường dưới vị trí chọc tê tủy sống 1 đốt sống, tiến hành gây tê ngoài màng cứng trước khi gây tê tủy sống.
- Gây tê tại chỗ chọc kim Touhy bằng Lidocain.
- Xác định kim Tuohy đã vào khoang ngoài màng cứng bằng kim kỹ thuật mất sức cản với bơm tiêm chứa dịch (nước muối sinh lý NaCl 0,9%).
- Kiểm tra xem có máu hoặc dịch não tủy trào ngược ra chuôi kim không.
- Luồn catheter về hướng đầu của người bệnh và để catheter 4 - 5 cm trong khoang ngoài màng cứng (5 cm ở người bệnh béo phì).
- Trong trường hợp luồn catheter khó khăn thì không bao giờ được rút một mình catheter mà phải rút cả catheter và kim Tuohy để tránh nguy cơ bị đứt catheter trong khoang ngoài màng cứng.
- Rút kim Tuohy.
- Hút qua catheter kiểm tra xem có máu trào ra không.
- Nối bộ phận lọc vi khuẩn vào đầu ngoài của catheter.
- Liều test: tiêm 2-3 ml lidocain 2% có pha với adrenalin.
- Tìm các triệu chứng của catheter chui vào khoang dưới nhện (phong bế vận động đột ngột giống như gây tê tủy sống...) hoặc triệu chứng catheter chui vào mạch máu (vị kim loại trong miệng, ù tai, cảm giác ù tai, chóng mặt ...).
- Cố định catheter bằng băng dính trong.
- Gây tê ngoài màng cứng trong phẫu thuật được sử dụng để giảm đau sau mổ khi tê tủy sống hết tác dụng, thường 3 giờ sau mổ hoặc ngay khi bệnh nhân đau có điểm VAS > 4, chuẩn liều thuốc giảm đau và duy trì bằng bơm tiêm điện sau mổ từ 3-5 ngày.
- Thuốc giảm đau: dung dịch Bipuvacain 0,1% + Fentanyl 1mcg/ml, chuẩn độ thuốc giảm đau duy trì điểm VAS < 4.
3.2. Tiến hành gây tê tủy sống .
- Chọc kim gây tê tủy sống loại 27 G, ở vị trí L2 - L3 hoặc L3 – L4, mặt vát của kim song song với thân người. Có thể thấy cảm giác mất sức cản khi kim đi qua dây chằng vàng và màng cứng, rút nòng kim thấy dịch não tủy chảy ra ở chuôi kim là kim đã đúng vị trí.
- Tiến hành tiêm dung dịch thuốc tê vào khoang dưới nhện, tốc độ chậm.
- Dung dịch thuốc tê thường sử dụng là: Bupivacain 0,1- 0,15 mcg/ kg + Fentanyl 25-50 mcg, có thể phối hợp với 100 mcg morphin để giảm đau sau mổ.
- Sau khi tiêm hết thuốc tê, hút kiểm tra xem, nếu hút ra dịch não tủy dễ dàng chứng tỏ đã tiêm hết dung dịch thuốc tê vào khoang dưới nhện.
- Rút kim gây tê và dán vết chọc kim bằng băng dán không thấm nước.
- Cho người bệnh nằm ngửa, thở oxy, tăng tốc độ truyền dịch, theo dõi liên tục huyết áp động mạch 2 phút/ lần.
- Theo dõi mức độ phong bế cảm giác bằng châm kim đầu tù trên da. Theo dõi mức độ phong bế vận động bằng thang điểm Brommage. Có thể bắt đầu phẫu thuật khi mức độ phong bế cảm giác tới T10.
- Khi huyết áp giảm > 20 % so với huyết áp nền của người bệnh thì tiến hành tiêm tĩnh mạch 10 – 30 mg Ephedrin.
- Tiêm tĩnh mạch 0,5 mg Atropin khi tần số tim giảm trên 20% so với tần số tim cơ bản của bệnh nhân, có thể tiêm nhắc lại sau 5-10 phút nếu đáp ứng kém, tối đa không quá 3mg.
- Theo dõi hồi tại phòng hồi tỉnh sự phục hồi vận động của hai chân và các dấu sinh tồn, tác dụng phụ của thuốc tê, tai biến do gây tê và tai biến phẫu thuật.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1.Tụt huyết áp sau gây tê tủy sống
- Nguyên nhân chủ yếu là do ức chế hệ thần kinh giao cảm gây giãn mạch ngoại vi và hậu quả là gây thiếu khối lượng tuần hoàn tương đối và giảm cung lượng tim
- Xử trí: tăng tốc độ dịch truyền, sử dụng các thuốc co mạch như ephedrin tiêm tĩnh mạch 5-10 mg nhắc lại nhiều lần đến khi nâng được huyết áp. Khi tụt huyết áp nặng và không đáp ứng với liều cao ephedrin, cần sớm sử dụng adrenalin.
2.Gây tê tủy sống toàn bộ
- Nguyên nhân thường do tiêm nhầm thuốc tê vào khoang dưới nhện trong gây tê ngoài màng cứng. triệu chứng bao gồm liệt toàn thân, ngừng thở, tụt huyết áp nặng và mất tri giác do thuốc tê lan lên não.
- Xử trí: cần chẩn đoán sớm, hô hấp nhân tạo, đặt nội khí quản, thở máy, bù nhiều dịch, cho thuốc co mạch liều cao, thường phải sử dụng adrenalin. Xử trí đúng và kịp thời có thể không nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
3.Đau đầu sau gây tê tủy sống hoặc do thủng màng cứng sau gây tê ngoài màng cứng
- Nguyên nhân do kim gây tê chọc thủng màng cứng gây thoát dịch não tủy vào khoang ngoài màng cứng làm giảm áp lực dịch não tủy gây đau đầu.
- Xử trí: cho bệnh nhân nằm đầu bằng, sử dụng các thuốc giảm đau thông thường, nếu không đỡ thì có thể điều trị bằng bơm máu tự thân vào khoang ngoài màng cứng (Blood patch).
500 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức
500 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức
500 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức
500 quy trình kỹ thuật gây mê hồi sức
Phẫu thuật là giải pháp để giảm đau, kinh nguyệt ra nhiều và các triệu chứng khó chịu khác của u xơ tử cung.
Với những trường hợp bị u xơ tử cung có triệu chứng thì có thể cần phẫu thuật cắt u xơ để làm giảm hoặc chấm dứt các triệu chứng.
Sau khi cắt bỏ tử cung, phụ nữ sẽ không có kinh nguyệt và không thể mang thai được nữa.
Lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng là một dạng lạc nội mạc tử cung phổ biến và các triệu chứng thường có thể kiểm soát được bằng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp sẽ cần làm phẫu thuật để cắt bỏ các u nang.
Có nhiều phương pháp điều trị để làm giảm các triệu chứng và cải thiện khả năng thụ thai cho người bệnh. Một trong những phương pháp đó là tiến hành phẫu thuật.
- 1 trả lời
- 1556 lượt xem
Vợ em bị mang thai ngoài tử cung. Được 5 tuần thì thai tự tiêu, không phải mổ xẻ gì cả. Ba năm nay, theo chỉ định của bs, vợ em điều trị bằng thuốc Mxt rồi, mà sao vẫn chưa có thai lại. Tháng nào, kinh nguyệt của bà xã em cũng đều đặn. Mong được bs tư vấn ạ?
- 1 trả lời
- 652 lượt xem
Đi khám ở Bv tỉnh, kết quả xét nghiệm tử cung của em có dịch ứ đọng, có dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung cấp độ 1. Bs ở đây chỉ định em phải tiến hành tiểu phẩu để phục hồi cổ tử cung và lấy hết dịch ứ đọng, vì nếu để dịch sẽ ngày càng nhiều và tràn vào ống dẫn trứng, gây tắc nghẽn ống dẫn trứng. Em rất lo lắng, muốn lên Bv Từ Dũ khám và làm lại xét nghiệm xem có đúng thế không? Mong bs cho em lời khuyên ạ?
- 1 trả lời
- 766 lượt xem
Em sinh bé nặng 3,3kg. HIện bé đã được hơn 3 tháng tuổi. Em vắt sữa ra bình cho bé uống. Trong 2 tháng đầu bé lên cân rất tốt. Được 2 tháng thì bé đã nặng 6,7kg. Tuy nhiên, đến tháng thứ 3 này thì cháu có hiện tượng biếng bú, không tăng cân và đi ngoài phân xanh. Em cho bé đi khám thì bác sĩ xét nghiệm và kết luận bé bị tiêu chảy nhiễm trùng. Bác sĩ kê thuốc cho bé uống thì phân đã chuyển sang hoa cà hoa cải nhưng vẫn hơi ngả xanh. Khi cho bé đi tái khám thì bác sĩ nói phân bé đẹp rồi kê thuốc về cho uống. Tuy nhiên hiện tại cháu vẫn đi xì xoẹt ạ, thậm chí thỉnh thoảng phân có lẫn một ít màu nâu đỏ. Bé nhà em như vậy có phải cho đi khám nữa không ạ?
- 1 trả lời
- 844 lượt xem
Năm trước, bà xã tôi có bầu nhưng thai ngoài tử cung, dùng thuốc không được nên cuối cùng phải cắt bỏ 1 bên. Giờ, bà xã tôi có thai lại được 6 tuần. Đi khám, bs bảo đã có tim thai, nhưng thai vẫn ngoài tử cung. Như vậy, vợ tôi có phải bỏ thai không ạ?
- 1 trả lời
- 3742 lượt xem
Em mang thai ngoài tử cung. Lần đầu hCG là 700, 2, ngày sau xuống 270. Bs bảo em là thai ngoài tử cung thoái triển, hẹn tuần sau đi khám và xét nghiệm lại. Sau 1 ngày, em vẫn đang bị ra huyết màu nâu, đỏ và tức bụng dưới...Bs cho hỏi: thai thoái triển sẽ tự tiêu hay ra theo kinh nguyệt. Và em nên ăn uống tthế nào ạ?