Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên

Triệu chứng đặc trưng của bệnh động mạch ngoại biên là đau khi đi lại. Khi tiến triển sang các giai đoạn sau, bệnh động mạch ngoại biên sẽ gây đau cả khi không hoạt động và các triệu chứng khác.
Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên Điều trị triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên

Giống như bệnh động mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên là kết quả của tình trạng xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa khiến mạch máu hẹp lại và giảm lưu thông máu.

Bệnh động mạch ngoại biên xảy ra do xơ vữa ở động mạch ngoại biên, các mạch máu mang máu từ tim đến các bộ phận khác của cơ thể. Mặc dù phần lớn các trường hợp bệnh động mạch ngoại biên xảy ra ở cẳng chân và bàn chân nhưng có tới 10% số trường hợp xảy ra ở cánh tay và bàn tay.

Mặc dù một vài người mắc bệnh động mạch ngoại biên không có bất kỳ triệu chứng nào nhưng bệnh lý nghiêm trọng này thường có những dấu hiệu cảnh báo sớm.

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên và cách điều trị.

Đau

Đau và nhức mỏi là một trong những triệu chứng thường gặp nhất của bệnh động mạch ngoại biên. Người bệnh thường bị đau khi thực hiện các hoạt động thể chất hàng ngày, chẳng hạn như đi bộ và cảm giác đau đỡ hoặc biến mất khi nghỉ ngơi. Cơn đau thường xảy ra ở cơ ở phần dưới cơ thể, chẳng hạn như chân và hông.

Khi bệnh động mạch ngoại biên tiến triển, người bệnh sẽ bị đau cả khi không hoạt động.

Mặc dù bệnh động mạch ngoại biên gây đau khi hoạt động nhưng người bệnh cần tập thể dục đều đặn để tăng cường lưu thông máu trong cơ thể. Nên tập thể dục ít nhất ba lần một tuần.

Thiếu máu cục bộ chi và bệnh động mạch ngoại biên

Đau dữ dội khi nghỉ ngơi có thể là triệu chứng của thiếu máu cục bộ chi trầm trọng, một dạng nghiêm trọng của bệnh động mạch ngoại biên. Thiếu máu cục bộ chi trầm trọng xảy ra từ từ trong thời gian dài. Các triệu chứng xuất hiện đột ngột có thể chỉ ra thiếu máu cục bộ chi cấp tính, một tình trạng nguy hiểm cần cấp cứu.

“Thiếu máu cục bộ” là tình trạng giảm lưu lượng máu đến một vùng trên cơ thể và “thiếu máu cục bộ chi” có nghĩa là lưu lượng máu đến một chi (thường là chân) ở mức quá thấp. Nếu không được điều trị, thiếu máu cục bộ chi có thể dẫn đến hoại tử (chết mô) và thậm chí phải cắt cụt chi.

Chuột rút

Người mắc bệnh động mạch ngoại biên thường bị chuột rút đi kèm với đau. Còn được gọi là đau cách hồi, chuột rút do bệnh động mạch ngoại biên xảy ra khi các cơ không được cung cấp đủ máu khi hoạt động thể chất. Mặc dù triệu chứng này thường xảy ra ở cẳng chân nhưng cũng có thể lan đến mông và bàn chân.

Chuột rút và đau sẽ ảnh hưởng đến khả năng đi lại và vận động nhưng duy trì hoạt động là điều quan trọng để giảm các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên và các biến chứng về tim mạch.

Tê hoặc cảm giác kim châm

Ngoài đau và chuột rút, người mắc bệnh động mạch ngoại biên còn có thể bị tê hoặc cảm giác kim châm. Những triệu chứng này thường xảy ra ở cơ bắp chân và khắp chân khi hoạt động.

Tuy nhiên, mất cảm giác đột ngột ở cẳng chân hoặc bàn chân khi không hoạt động có thể là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu cục bộ chi cấp tính. Nếu gặp những triệu chứng này đi kèm với hiện tượng da tái nhợt, hãy gọi cấp cứu ngay. Cần phải điều trị khẩn cấp để tránh phải cắt cụt chi.

Thay đổi màu da

Tình trạng hẹp tắc động mạch ngoại biên có thể dẫn đến đổi màu da. Điều này có thể xảy ra ở cẳng chân, bàn chân hoặc ngón chân. Da ở những khu vực này có thể trở nên nhợt nhạt hoặc thâm đen.

Đây cũng có thể là triệu chứng của thiếu máu cục bộ chi cấp tính, một tình trạng cần phải điều trị khẩn cấp.

Lạnh da

Khi động mạch ngoại biên bị tắc nghẽn và lưu lượng máu giảm, nhiệt độ da sẽ có sự thay đổi. Chân bị thiếu máu sẽ lạnh hơn chân còn lại và các bộ phận khác trên cơ thể.

Nếu thấy lạnh ở chân hoặc một bộ phận nào đó, hãy gọi cấp cứu ngay vì đó cũng có thể là triệu chứng của tình trạng thiếu máu cục bộ chi cấp tính.

Loét

Khi bệnh động mạch ngoại biên tiến triển nặng, các vết loét sẽ xuất hiện, thường là ở cẳng chân, bàn chân và ngón chân. Những vết loét này lâu lành hơn bình thường và có thể tái phát sau khi lành. Trong những trường hợp nghiêm trọng, các vết loét do bệnh động mạch ngoại biên không lành hoàn toàn và bị nhiễm trùng.

Nguy cơ bị loét nhiễm trùng cao hơn ở những người mắc cả bệnh động mạch ngoại biên và đái tháo đường. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm trùng mà người bệnh sẽ phải điều trị bằng thuốc kháng sinh tại nhà hoặc phải nhập viện.

Để giảm nguy cơ bị loét do bệnh động mạch ngoại biên, người bệnh nên mang tất và giày vừa chân hàng ngày.

Lông và móng mọc chậm

Theo thời gian, sự lưu thông máu giảm do bệnh động mạch ngoại biên sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của móng và lông chân. Lông và móng trở nên dễ gãy và mọc lại chậm hơn bình thường.

Mặc dù không có phương pháp điều trị nào dành riêng cho tình trạng này nhưng điều trị bệnh động mạch ngoại biên có thể giúp cải thiện các triệu chứng này theo thời gian.

Có khi nào bệnh động mạch ngoại biên không có triệu chứng không?

Bệnh động mạch ngoại biên không phải lúc nào cũng biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Các chuyên gia y tế cho biết cứ 5 người mắc bệnh động mạch ngoại biên thì 1 người không có triệu chứng.

Theo một bài báo nghiên cứu vào năm 2021, sàng lọc bệnh động mạch ngoại biên, cả trường hợp có triệu chứng và trường hợp không có triệu chứng, là điều rất quan trọng để phát hiện sớm căn bệnh này và phòng ngừa biến chứng.

Bất kể hiện tại bạn có triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên hay không thì cũng nên đi khám sức khỏe định kỳ nếu có các yếu tố nguy cơ như:

  • Đái tháo đường
  • Tiền sử hút thuốc
  • Bệnh tim mạch

Một vài câu hỏi thường gặp về bệnh động mạch ngoại biên

Người mắc bệnh động mạch ngoại biên nên ngủ ở tư thế nào?

Bệnh động mạch ngoại biên nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng vào ban đêm và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về tư thế ngủ cụ thể dành cho người mắc bệnh động mạch ngoại biên nhưng một nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng để thõng hai chân xuống giường khi ngủ có thể cải thiện lưu thông máu đến chân.

Bài tập nào là tốt nhất cho người mắc bệnh động mạch ngoại biên?

Đi bộ là một trong những hình thức tập thể dục phổ biến nhất được khuyến nghị cho những người bị bệnh động mạch ngoại biên vì đi bộ giúp tăng lưu thông máu và giảm viêm. Đây cũng là một hình thức tập thể dục tác động thấp.

Người bệnh có thể đi bộ ngoài trời hoặc trên máy chạy bộ.

Bệnh động mạch ngoại biên gồm những giai đoạn nào?

Có nhiều hệ thống khác nhau được sử dụng để phân chia mức độ tiến triển của bệnh động mạch ngoại biên. Nhìn chung, giai đoạn đầu là khi bệnh không có triệu chứng. Giai đoạn tiếp theo là đau cách hồi, các triệu chứng xảy ra khi người bệnh đi lại.

Các giai đoạn sau là thiếu máu cục bộ chi, gây đau cả khi ngồi hoặc nằm. Các tình trạng như thiếu máu cục bộ chi cấp tính, hoại thư và loét thường là giai đoạn nghiêm trọng nhất của bệnh động mạch ngoại biên.

Tóm tắt bài viết

Bệnh động mạch ngoại biên xảy ra do tình trạng tắc nghẽn ở các động mạch ngoại biên, làm giảm lưu lượng máu đến các bộ phận khác nhau của cơ thể mà đa phần là cẳng chân và bàn chân.

Một số triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên giống với triệu chứng của các bệnh lý khác nên bệnh động mạch ngoại biên có thể bị nhầm với bệnh khác, chẳng hạn như viêm khớp. Đó là lý do tại sao cần đi khám khi gặp bất kỳ triệu chứng nào nêu trên. Chỉ khi đi khám thì mới xác định được chính xác nguyên nhân gây ra các triệu chứng.

Cũng nên đi khám nếu có các yếu tố nguy cơ gây bệnh động mạch ngoại biên, chẳng hạn như đái tháo đường, cao huyết áp hay cholesterol cao. Phát hiện và điều trị sớm là điều cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Các phương pháp điều trị bệnh động mạch ngoại biên
Các phương pháp điều trị bệnh động mạch ngoại biên

Điều chỉnh chế độ ăn uống và lối sống có thể giúp kiểm soát bệnh động mạch ngoại biên. Các phương pháp điều trị khác còn có dùng thuốc và phẫu thuật.

Bệnh phình động mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Bệnh phình động mạch: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Phình động mạch xảy ra khi thành động mạch bị yếu đi do một số tác nhân, chẳng hạn như bị tổn thương do tích tụ mảng xơ vữa, dẫn đến hình thành một túi phình bất thường.

Hẹp eo động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Hẹp eo động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, có nhiệm vụ vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến phần còn lại của cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng một đoạn động mạch chủ bị hẹp hơn bình thường. Điều này buộc tim phải co bóp mạnh hơn để đẩy máu qua động mạch chủ.

Teo van động mạch phổi: Triệu chứng và cách điều trị
Teo van động mạch phổi: Triệu chứng và cách điều trị

Teo van động mạch phổi là một dạng dị tật bẩm sinh, trong đó van động mạch phổi (van tim nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi) không hình thành mà thay vào đó tim được ngăn cách với động mạch phổi bởi một lớp mô rắn. Teo van động mạch phổi thường được phát hiện ngay sau khi sinh.

Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hẹp van động mạch chủ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hẹp van động mạch chủ xảy ra khi van động mạch chủ bị thu hẹp và không mở ra như bình thường. Tình trạng này có thể gây đau ngực và khó thở, đặc biệt là sau khi gắng sức.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây