Viêm đường mật và tam chứng charcot
1. Tam chứng charcot là gì?
Viêm đường mật là tình trạng nhiễm trùng đường mật chủ yếu do tắc nghẽn sỏi mật gây ra.
Hầu hết các trường hợp viêm đường mật đều có 3 triệu chứng điển hình là sốt, đau và vàng da.
Tuy nhiên, viêm đường mật do tắc nghẽn sỏi mật sẽ biểu hiện các triệu chứng theo thứ tự lần lượt từ đau, đến sốt và cuối cùng là vàng da. Ba triệu chứng của viêm đường mật xuất hiện theo trình tự này được gọi là tam chứng charcot.
2. Biểu hiện lâm sàng của tam chứng charcot
Tam chứng charcot có biểu hiện đặc trưng như sau:
2.1 Đau quặn mật
Cơn đau xuất hiện ở vùng hạ sườn phải một cách đột ngột, từ đây, cơn đau có thể lan lên vai phải hoặc ra phía sau lưng. Người bệnh sẽ thấy đau quặn, không thể thở được, cảm giác tức, đè nặng, đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi, suy giảm thể trạng.
Nguyên nhân gây ra cơn đau quặn là sỏi mật bị tắc nghẽn trong ống mật hoặc túi mật, khiến túi mật phải co bóp nhiều hơn, mạnh hơn để đẩy dịch mật đi xuống.
2.2 Sốt
Sốt là triệu chứng điển hình của tình trạng nhiễm trùng. Ở bệnh nhân viêm đường mật, sốt thường đi kèm với rét run, sốt cao.
2.3 Vàng da tắt mật
Vàng da là triệu chứng quan trọng của bệnh lý nhiễm trùng đường mật. Nguyên nhân gây vàng da là do sỏi mật bị tắc nghẽn ở đường mật hoặc viêm vi quản mật. Tùy vào mức độ tắc nghẽn, người bệnh sẽ bị vàng da với các mức độ khác nhau.
3. Chẩn đoán viêm đường mật
Dựa vào tam chứng charcot với các biểu hiện lâm sàng nêu trên, có thể kết luận bệnh viêm đường mật do tắc nghẽn sỏi mật. Lúc này, thăm khám và thực hiện các xét nghiệm sẽ khẳng định kết quả chính xác.
3.1 Gan to
Tùy vào mức độ sỏi mật tắc nghẽn, kích thước túi mật, gan tăng khác nhau và gây ra các cơn đau vùng gan, hạ sườn phải.
3.2 Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu cho thấy các chỉ số bạch cầu, máu lắng, bilirubin, phosphatase kiềm đều tăng, men gan tăng nhẹ. Nếu bệnh nhân viêm tụy có thể cho thấy amylase và lipase tăng, nếu nhiễm khuẩn huyết thì thực hiện cấy máu cho thấy có sự xuất hiện của vi khuẩn.
3.3 Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính
Cả hai phương pháp đều cho phép đánh giá tình trạng viêm nhiễm và xác định nguyên nhân gây viêm đường mật. Tuy nhiên, siêu âm được áp dụng nhiều vì chi phí thấp, độ nhạy cao, cho phép đánh giá tình trạng túi mật và mức độ giãn của đường mật. Những trường hợp phức tạp đòi hỏi đánh giá kỹ hơn toàn bộ hệ thống đường mật, chụp cộng hưởng từ đường mật có thể được chỉ định (MRCP).
4. Điều trị viêm đường mật
Nếu có các biểu hiện của tam chứng Charcot, người bệnh cần thăm khám bác sĩ để được phát hiện, chẩn đoán và kịp thời điều trị bệnh viêm đường mật. Tùy vào mức độ viêm nhiễm sẽ có phương pháp điều trị phù hợp.
4.1 Viêm đường mật nhẹ
Bệnh nhân được điều trị hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng như giảm đau, kháng sinh, đồng thời thực hiện xét nghiệm máu để xác định vi khuẩn, phòng ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn huyết.
4.2 Viêm đường mật nặng
Bệnh nhân được điều trị giảm áp lực đường mật trước tiên bằng một trong những phương pháp như nội soi dẫn lưu đường mật, phẫu thuật. Một vài trường hợp nặng hoặc viêm đường mật gây biến chứng cần được cấp cứu phẫu thuật lấy sỏi, dẫn lưu qua da, ....
5. Phòng ngừa viêm đường mật
Viêm đường mật là bệnh lý phổ biến do vi khuẩn xuất phát từ giun và gây ra các bệnh ở đường tiêu hóa. Để phòng ngừa bệnh cần:
- Rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến.
- Ăn chín, tránh ăn thức ăn còn sống.
- Uống nước đun sôi.
- Rửa tay sạch sẽ trước và sau khi đi vệ sinh.
- Uống thuốc xổ giun định kỳ.
- Nếu có bất kỳ biểu hiện nào nêu trên cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Tam chứng Charcot là ba triệu chứng điển hình của viêm đường mật do sỏi mật bị tắc nghẽn, theo thứ tự lần lượt gồm đau quặn mật, sốt và vàng da. Khi xuất hiện các triệu chứng này, người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được khám và tư vấn điều trị kịp thời, tránh để lâu gây biến chứng nguy hiểm.
Nội soi mật tụy ngược dòng là kỹ thuật nội soi ít xâm lấn, được sử dụng để chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chẩn đoán viêm tụy cấp do sỏi kẹt tại bóng Vater, giun chui ống mật, sỏi đường mật,... Hãy cùng các chuyên gia của tìm hiểu rõ hơn về kỹ thuật này qua bài viết dưới đây.
Túi thừa đại tràng là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt là sau tuổi 40. Khi túi thừa đại tràng bị viêm mà không được chẩn đoán và điều trị hiệu quả có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, dễ gây nhầm lẫn với ung thư đại trực tràng. Vì vậy, cần thực hiện xét nghiệm tầm soát hằng năm để phát hiện bệnh viêm túi thừa đại tràng kịp thời.
Bệnh túi thừa đại tràngnếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó viêm túi thừa là biến chứng thường gặp nhất. Điều trị túi thừa đại tràng biến chứng có thể cần phải kết hợp điều trị nội khoa và phẫu thuật cắt bỏ túi thừa đại tràng.
Thoát vị bẹn chiếm khoảng 75% trong số các loại thoát vị thành bụng. Ống bẹn nằm ở vùng háng. Ở nam giới, tinh hoàn thường đi qua ống bẹn xuống bìu trong thời gian ngắn trước khi sinh. Ở nữ, ống bẹn là vị trí của các dây chằng tử cung.
Sỏi ống mật chủ (sỏi đường mật) là sự hiện diện của sỏi trong đường mật chính ngoài gan. Đường mật chính ngoài gan bao gồm ống gan phải và trái, ống gan chung và ống mật chủ.
Nếu không được điều trị, tình trạng loét đường tiêu hóa sẽ ngày càng nặng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày – ruột, chảy máu trong và hình thành sẹo.
Một số triệu chứng của viêm dạ dày cấp rất giống với triệu chứng của các vấn đề về sức khỏe khác nên nếu không đi khám thì rất khó xác định viêm dạ dày cấp.
Nhiều người cho rằng ợ nóng, trào ngược axit và trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là cùng một vấn đề nhưng thực tế chúng không hoàn toàn giống nhau.