1

Thuốc ho và long đờm - bệnh viện 103

1.Thuốc long đờm

1.1. Đại cương

Dịch khí-phế quản được bài tiết từ hai nguồn :

  • Từ các tế bào niêm mạc: các tế bào hình đài tiết dịch nhày (do có nhiều mucoprotein và mucopolysaccharid) và các tế bào thanh dịch tiết dịch lỏng, độ quánh thấp .
  • Từ các tuyến tiết dưới niêm mạc: là tuyến hỗn hợp tiết nước hoặc dịch nhày. Acetylcholin và các thuốc cường phó giao cảm làm tăng bài tiết dịch khí-phế quản.

Dịch khí-phế quản là chất làm dịu tự nhiên của niêm mạc đường hô hấp. Dịch nhày có tác dụng bám dính các hạt bụi, vi khuẩn, sau đó nhờ hệ thống lông mao đẩy chúng ra ngoài .

1.2. Thuốc làm long đờm

1.2.1. Thuốc làm tăng dịch tiết

Là thuốc làm tăng bài tiết dịch ở đường hô hấp, bảo vệ niêm mạc chống lại các tác nhân kích thích và khi làm tan được những tác nhân đó sẽ cho phép loại trừ chúng dễ dàng .

Có 2 cơ chế tác dụng:

- Kích thích các receptor từ niêm mạc dạ dày để gây phản xạ phó giao cảm làm tăng bài tiết dịch ở đường hô hấp, nhưng liều có tác dụng thường làm đau dạ dày và có thể gây nôn.

Một số thuốc thường dùng là:

  • Natri iodid và Kali iodid: uống 1-2g/ ngày. Dùng kéo dài làm tích lũy iod. Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em, người bị bướu giáp .
  •  Natri benzoat: uống 1-4 g/ ngày. Dùng kéo dài làm tích lũy Na+ .
  •  Amoni acetat: 0,5-1g/ ngày. Không dùng ở người suy gan hoặc suy thận
  •  Ipeca hoặc ipecacuanha, hoạt chất là emetin. Dùng liều thấp (tối đa 1,4 mg alcaloid) trong trường hợp ho có đờm. Liều cao gây nôn .

- Kích thích trực tiếp các tế bào xuất tiết .

  • Thường dùng các tinh dầu bay hơi như Terpin, Gaicol, Eucallyptol. Những tinh dầu này còn có tác dụng sát khuẩn .
  • Không dùng Gaicol cho trẻ em dưới 30 tháng tuổi .

1.2.2. Thuốc làm tiêu chất nhày

Các thuốc này làm thay đổi cấu trúc, dẫn đến giảm độ nhớt của chất nhày, vì vậy các “nút” nhày có thể dễ dàng di chuyển ra khỏi đường hô hấp nhờ hệ thống lông chuyển hoặc sự khạc đờm.

Những thuốc có nhóm Thiol tự do (như acetylcystein) có tác dụng cắt đứt các cầu nối Disulfit-S-S-của các sợi Mucopolysaccharid nên làm lỏng dịch tiết của niêm mạc phế quản .

Các thuốc làm tiêu chất nhày có thể làm phá vỡ hàng rào chất nhày bảo vệ ở dạ dày, phải thận trọng ở những người có tiền sử loét dạ dày-tá tràng.

Dùng làm thuốc tiêu chất nhày trong bệnh nhày nhớt, các bệnh lý hô hấp có đờm nhày quánh như trong viêm phế quản cấp hoặc mạn. Còn dùng làm thuốc giải độc khi dùng quá liều paracetamol .

  • Không dùng ở người có tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản)
  • Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhức đầu, phản ứng dị ứng.
  • Không dùng đồng thời với các thuốc chống ho hoặc các thuốc làm giảm bài tiết dịch phế quản .

Liều dùng: uống mỗi lần 200 mg, ngày 3 lần .

Khí dung 3- 5 ml dùng dịch 20%, 3-4 lần/ ngày .

Nhỏ trực tiếp vào khí quản 1-2 ml dung dịch 10-20%, mỗi giờ 1 lần. Do tác dụng nhanh, đôi khi có thể làm tràn dịch trong khí quản nếu người bệnh không có khả năng ho để tống ra ngoài kịp thời. Có thể hút đờm loãng bằng máy hút 

Dùng điều trị những rối loạn hô hấp đi kèm với ho có đờm. Khi điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, bromhexin làm tăng sự xâm nhập của một số kháng sinh vào dịch bài tiết phế quản, tăng đáp ứng với kháng sinh .

Thận trọng ở người có tiền sử loét dạ dày-tá tràng, bệnh hen, suy gan hoặc suy thận nặng.

Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa, tăng nhẹ enzym gan, chóng mặt, nhức đầu, phát ban ở da. Khí dung bromhexin đôi khi gây ho hoặc co thắt phế quản ở những người nhạy cảm .

Liều dùng: uống mỗi lần 8-16 mg, ngày 3 lần .

Có thể dùng đường khí dung, tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.

2. Thuốc giảm ho

2.1. Đại cương

Ho là cơ chế tự vệ sinh lý quan trọng để tống ra ngoài các dị vật ở phần trên của đường hô hấp có thể gây tắc đường thở. Ho cũng có thể là triệu chứng của một số rối loạn trong cơ thể (hen, trào ngược dạ dày-thực quản), mà khi điều trị những bệnh này sẽ giảm ho, nhưng nhiều khi cũng cần điều trị triệu chứng .
Chỉ dùng thuốc giảm ho trong trường hợp ho không có đờm (ho khi cảm cúm, ho do kích ứng, dị ứng), ho nhiều làm người bệnh mệt mỏi, mất ngủ.
Không dùng thuốc làm giảm ho trong trường hợp ho có đờm (trong bệnh viêm phế quản mạn, giãn phế quản) vì ho được coi như cơ chế bảo vệ có lợi, làm sạch đường thở .

2.2. Các loại thuốc giảm ho

Thuốc giảm ho được chia làm 2 loại:

2.2.1. Thuốc giảm ho ngoại biên

Làm giảm nhạy cảm của các receptor gây phản xạ ho ở đường hô hấp .

  •  Thuốc làm dịu ho do có tác dụng bảo vệ, bao phủ các receptor cảm giác ở họng, hầu: Glycerol, mật ong, các siro đường mía .
  •  Thuốc gây tê các ngọn dây thần kinh gây phản xạ ho: Benzonatat, bạc hà (menthol), lidocain, bupivacain .

2.2.2.Thuốc giảm ho trung ương

Các thuốc này ức chế trực tiếp, làm nâng cao ngưỡng kích thích của trung tâm ho ở hành tuỷ, đồng thời có tác dụng an thần, ức chế nhẹ trung tâm hô hấp .
2.2.2.1. Alcaloid của thuốc phiện và các dẫn xuất

Codein:

  • Codein (methylmorphin) là Alcaloid của thuốc phiện. Trong cơ thể, khoảng 10% Codein bị khử Methyl thành morphin. So với morphin, codein được hấp thu tốt hơn khi uống, ít gây táo bón hoặc co thắt đường mật, ít gây ức chế hô hấp và ít gây nghiện hơn nhưng tác dụng giảm đau cũng kém hơn .
  • Codein có tác dụng giảm ho do ức chế trực tiếp trung tâm ho, nhưng làm khô và tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Dùng codein trong trường hợp ho khan gây khó chịu, mất ngủ và trong các chứng đau nhẹ và vừa .
  • Chống chỉ định: mẫn cảm với thuốc, trẻ em dưới 1 tuổi, bệnh gan, suy hô hấp, phụ nữ có thai .
  • Liều dùng điều trị ho khan: uống mỗi lần 10-20 mg, ngày 3-4 lần .

Pholcodin:

  • Tác dụng giảm ho mạnh hơn codein 1,6 lần, ít gây tác dụng không mong muốn hơn.
  • Liều dùng: 5-15 mg/ ngày .

2.2.2.2. Thuốc giảm ho không gây nghiện

Dextromethorphan:

  • Là chất tổng hợp, đồng phân D của morphin nhưng không tác dụng lên các receptor của morphin nên không gây nghiện, không có tác dụng giảm đau và rất ít tác dụng an thần .
  • Do ức chế trung tâm ho, dextromethorphan có tác dụng chống ho tương tự codein, nhưng ít gây tác dụng phụ hơn .
  • Dextromethorphan chỉ định tốt trong trường hợp ho khan, mạn tính.
  • Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, trẻ em dưới 2 tuổi, đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase (MAO) .
  • Thận trọng: người có nguy cơ hoặc đang suy giảm hô hấp, tiền sử bị hen, dị ứng.
  • Liều dùng: uống mỗi lần 10-20 mg, 4 giờ/ lần hoặc mỗi lần 30 mg, 6-8 giờ/ lần, tối đa 120 mg/ ngày .

Noscapin: 

  • Tác dụng, cách dùng, tác dụng không mong muốn và thận trọng tương tự như dextromethorphan .
  •  Không dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai (vì nguy cơ gây đột biến) .
  •  Liều dùng: mỗi lần 15-30 mg, ngày 3 lần .

2.2.2.3. Thuốc giảm ho kháng Histamin

Một số thuốc có tác dụng kháng Histamin H1 trung ương và ngoại biên (kháng H1 thế hệ 1) đồng thời có tác dụng chống ho, kháng Cholinergic, kháng Serotonin và an thần .

  •  Chỉ định: các chứng ho khan do dị ứng, do kích thích, nhất là về ban đêm.
  •  Tác dụng an thần của thuốc là điều bất lợi khi dùng thuốc ban ngày, nhưng có thể thuận lợi khi ho ban đêm. Các thuốc:
  •  Alimemazin: người lớn uống 5-40mg/ ngày, chia nhiều lần. Trẻ em: 0,5-1 mg/ kg/ ngày, chia nhiều lần .
  •  Diphenhydramin: mỗi lần uống 25 mg, 4-6 giờ/ lần .

Nguồn: Bệnh viện 103

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
Bệnh viêm phổi ở người cao tuổi nguy hiểm thế nào? Bệnh viêm phổi ở người cao tuổi nguy hiểm thế nào? 01:57
Bệnh viêm phổi ở người cao tuổi nguy hiểm thế nào?
 Hàng năm có khoảng 450 triệu người trên thế giới bị viêm phổi, đây là căn bệnh gây tử vong ở mọi nhóm tuổi với số ca lên đến 4 triệu người,...
 3 năm trước
 658 Lượt xem

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây