Thay khớp háng - bệnh viện 103
Hiện nay, trên Thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, số lượng bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng tăng lên hàng năm. Thời gian sử dụng của khớp nhân tạo cũng có giới hạn, chỉ được khoảng 10-20 năm.
Tuổi thọ của khớp háng nhân tạo có giới hạn do những biến chứng sau mổ như nhiếm khuẩn, sai khớp, lỏng ổ cối, lỏng chuôi... đây cũng là các chỉ định hàng đầu của thay lại khớp háng.
Triệu chứng đau:
- Sau thay khớp lần đầu, đa số bệnh nhân vẫn cảm thấy đau sâu tại vùng nếp bẹn, và đau âm ỉ dọc theo đùiố bện
- nhân triệu chứng đau này giảm dần, và hết trong khoảng 1-3 tháng đầu sau mổ. Tuy nhiên, ở một số trường hợp xảy ra các biểu hiện đau như sau là khác thường:
- Đau chói hoặc đau tăng đột ngột sau khi ngã hoặc nằm, vận động sai tư thế, làm cho bệnh nhân không thể vận động khớp háng như trước, gợi ý tới biến chứng gãy xương hoặc sai khớp háng nhân tạo.
- Đau âm ỉ, có cảm giác nhức nhối sâu trong nếp bẹn hoặc dọc thân xương đùi, đau liên tục, đau tăng về đêm, khi đi lại, có khi phải đi tập tễnh, dùng nạng hỗ trợ, nghỉ ngơi không đỡ đau hoặc đau ít...có thể do nguyên nhân nhiễm khuẩn khớp háng nhân tạo.
- Đau âm ỉ vùng nếp bẹn, dọc đùi, đau tăng lên khi đi lại, nghỉ ngơi thấy đỡ đau, dùng thuốc giảm đau chỉ đỡ, không khỏi. Triệu chứng này có thể nguyên nhân do lỏng khớp.
Các triệu chứng khác
- Tại vết mổ hoặc vùng quanh bẹn có thể bị viêm tấy, giai đoạn muộn có thể có lỗ rò, chảy dịch. Đó là biểu hiện của nhiễm trùng khớp giai đoạn muộn.
- Chiều dài hai chi dưới mất cân đối dần: chi bên mổ ngắn dần, kèm theo triệu chứng đau mô tả như trên, có thể do nguyên nhân lỏng khớp.
- Ngoài ra có thể có một số triệu chứng ít gặp như: thấy tiếng kêu cót két hoặc lục khục trong khớp.
Biến chứng:
- Gãy xương, sai khớp
- Biến chứng lỏng khớp:
- Lỏng ổ cối: có thể quan sát thấy ổ cối di lệch xoay theo các hướng, hoặc di lệch vào trung tâm, giai đoạn sớm thấy đường thấu quang quanh ổ cối.
- Mòn lớp lót (liner): có thể quan sát thấy chỏm xương đùi không đồng tâm so với ổ cối
- Lỏng chuôi khớp (stem): quan sát thấy đường thấu quang giữa stem và xương đùi, và/hoặc stem lún sâu so với vị trí thông thường.
- Ngoài ra có thể quan sát thấy rõ các ổ tiêu xương quanh ổ cối, quanh stem, giai đoạn muộn ổ tiêu xương làm thủng thành xương đùi hoặc ổ cối.
Xét nghiệm công thức máu
- Đây là xét nghiệm thường qui nên làm, có thể thấy bạch cầu tăng (trên 11 T/l) hoặc máu lắng tăng, khi máu lắng tăng trên 30mm
- Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng (17,9 G/L) và máu lắng tăng (84mm)
- ở một bệnh nhân nhiễm khuẩn khớp háng nhân tạo (chưa có viêm rò).
Xét nghiệm sinh hóa
- Định lượng CRP (CRP-Hs): thông thường trong 3 tháng đầu CRP-Hs tăng hơn mức bình thường (0,1 - 5 mg/l), sau 3 tháng chỉ số này trở về bình thường.
- Nếu CRP-Hs tăng trên 10, có thể nghĩ đến nhiễm khuẩn.
- Tuy nhiên, đây là chỉ số không đặc hiệu, nó có thể tăng do các nguyên nhân nhiễm khuẩn khác, như viêm tai mũi họng, tiết niệu, răng, hàm, mặt…
Nguồn: Bệnh viện 103
Loãng xương là tình trạng khiến xương trở nên yếu và giòn hơn. Viêm khớp là tình trạng khớp bị viêm, gây đau đớn và sưng tấy. Đôi khi, chứng loãng xương có thể là kết quả của chứng viêm khớp do viêm khớp gây cản trở khả năng vận động và ít hoạt động thể chất sẽ khiến xương trở nên kém chắc khỏe. Tuy nhiên, một số loại viêm khớp trực tiếp làm tăng nguy cơ loãng xương.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn gây sưng, đau và cứng khớp. Mặc dù không có cách chữa trị khỏi hoàn toàn nhưng chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa tổn thương khớp vĩnh viễn.
Viêm khớp dạng thấp không được coi là một bệnh di truyền. Tuy nhiên, việc mang một số gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh này.
Viêm khớp vảy nến (Psoriatic arthritis - PsA) là một tình trạng kết hợp các triệu chứng sưng, đau khớp của bệnh viêm khớp với bệnh vảy nến. Bệnh vảy nến thường có các triệu chứng đặc trưng là các mảng đỏ, đóng vảy cứng, ngứa ở trên da và đầu.