Đái tháo đường - Bệnh viện Bạch Mai

Chỉ số đường huyết an toàn:
- Những bệnh nhân ĐTĐ nên duy trì đường huyết trước bữa ăn từ 4,4 7,2 mmol/l và đường huyết sau ăn (từ 1-2h) là dưới 10 mmol/l.
- Những bệnh nhân lớn tuổi, bị ĐTĐ lâu, có nhiều bệnh đi kèm hoặc đã có biến chứng thận, tim mạch thì nên để đường huyết cao hơn
- Những bệnh nhân trẻ tuổi, mới được phát hiện bệnh...thì nên duy trì đường huyết trong ngưỡng thấp hơn, ví dụ đường huyết trước ăn < 7,0 mmol/l và đường huyết sau ăn < 8,0 mmol/l.
Dấu hiệu:
- Tiểu nhiều, khát nước và gầy sút, một số người hay bị đói nên ăn nhiều.
- Tuy nhiên có rất nhiều người bệnh ĐTĐ typ 2 có thể không hề có triệu chứng nào trong thời gian dài, và họ chỉ biết mình bị bệnh ĐTĐ khi đi khám sức khỏe
- Đi khám vì có các biến chứng của ĐTĐ như đục thủy tinh thể, tê bì chân tay, loét chân lâu lành hoặc nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não.
Yếu tố nguy cơ:
- Người thừa cân hoặc béo phì;
- Người có tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu hoặc có bệnh tim mạch;
- Người có người thân trong gia đình bị ĐTĐ typ 2;
- Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ hoặc đẻ con to trên 4,0 kg;
- Người đã được chẩn đoán mắc tiền ĐTĐ…
Hạ đường huyết:
- Hạ đường máu là tình trạng nồng độ đường glucose trong máu hạ quá thấp, xuống dưới 3,9 mmol/L.
- Nó khiến cơ thể bị thiếu năng lượng và ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều cơ quan, đặc biệt là não, hệ thần kinh và hệ tim mạch.
- Ở giai đoạn sớm, hạ đường máu nhẹ sẽ gây ra các triệu chứng như đói, run chân tay, vã mồ hôi, hồi hộp, đánh trống ngực.
- Nếu không được phát hiện và điều trị, đường máu hạ thấp hơn sẽ gây ra các dấu hiệu thần kinh do não thiếu glucose như đau đầu, hoa mắt, lơ mơ, một số trường hợp nặng có thể bị hôn mê và co giật.
Giao động đường máu:
- Nồng độ glucose trong máu sẽ giao động thường xuyên, lúc cao lúc thấp giống như khi chúng ta đi xe máy trên đường, lúc nhanh lúc chậm, nhưng chỉ trong phạm vi hẹp từ khoảng 5 8 mmol/L.
- Tuy nhiên ở người bệnh ĐTĐ, do tác động của bản thân bệnh (như thiếu insulin), dùng thuốc hạ đường máu và chế độ ăn thất thường sẽ khiến đường máu giao động nhiều hơn.
- Hậu quả của đường máu giao động nhiều là làm tăng các stress oxi hóa gây các biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh... và làm tăng nguy cơ hạ đường máu.
Kiểm soát đường máu ổn định:
- Dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ
- Duy trì chế độ ăn và tập luyện đều đặn giữa các ngày, khi tập thể dục thì phải ăn thêm bữa phụ
- Đo đường máu thường xuyên để biết đường máu của mình đang ở mức nào, cũng như để đánh giá xem chế độ ăn, tập luyện ảnh hưởng thế nào đến đường máu
- Tránh các stress, thức quá khuya
- Hạn chế uống bia rượu, hút thuốc lá…
Nguồn: Bệnh viện Bạch Mai







Khi bị căng thẳng hay stress, cơ thể sẽ tiết ra một số loại hormone khiến lượng đường trong máu tăng cao. Điều này gây ra các triệu chứng bất lợi ở những người bị đái tháo đường. Tuy nhiên, tình trạng này hoàn toàn có thể kiểm soát được.

Tìm hiểu về vai trò của insulin trong cơ thể và lợi ích của liệu pháp insulin trong kiểm soát, điều trị đái tháo đường type 2.

Bệnh đái tháo đường là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất trên khắp thế giới. Ước tính có khoảng 8,5% người lớn trên toàn thế giới hiện đang sống với bệnh đái tháo đường. Có hai loại bệnh đái tháo đường chính là đái tháo đường type 1 và đái tháo đường type 2.

Mặc dù cần phải nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về tác động của bệnh đái tháo đường đến nguy cơ trầm cảm và ngược lại nhưng rõ ràng là có mối liên hệ giữa hai bệnh lý này.

Bệnh đái tháo đường có thể gây ra một số vấn đề về mắt, một trong số đó là chứng khô mắt. Nếu không được điều trị, khô mắt mãn tính có thể dẫn đến hỏng mắt vĩnh viễn và mất thị lực.