1

Hạ đường huyết bằng rau củ - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Rất nhiều loại rau củ quả... dùng làm thực phẩm hằng ngày có tác dụng chữa bệnh đái tháo đường.

1. Cải soong (cresson)

  • Còn được gọi là xà lách xoong, có tên khoa học là Nasturtium officinale, họ cải Brassicaceae.
  • Cải soong có thể ăn sống, nấu canh, trộn dầu giấm, hoặc xào thịt bò.
  • Cải soong có chứa rất nhiều khoáng tố hàm lượng khá cao (10 - 45mg%), như canxi, photpho, sắt, mangan, đồng, kẽm, iot, vitamin C (hơn 40mg%), A, B, PP, carotene, protein, glucid, nhiều chất xơ và chất dầu có lưu huỳnh.
  • Cải soong bổ, kích thích tiêu hóa, cung cấp nhiều chất khoáng cho cơ thể chống thiếu máu, chữa bệnh hoại huyết, có tính lọc máu, giải độc cơ thể, các bệnh thuộc đường tiết niệu và gan mật, làm hạ đường huyết.
  • Nhờ chất dầu có tính kháng khuẩn nên cải soong còn có tác dụng phòng chống cảm cúm mùa hè. Khi thấy trời oi bức, người mệt mỏi, lấy mỗi lần khoảng 100g cải soong, rửa sạch, vò hoặc giã nát, lọc lấy nước, uống 2-3 lần trong ngày.

2. Ðậu cô ve (đậu tây)

  • Tên khoa học là Phaseolus vulgaris, họ đậu Fabaceae. Trong quả có chứa glucoquinin và axit silisic, nhiều protein, khi quả già chín thì xuất hiện một loại anbumin độc, nhưng khi đun sôi thì chất này bị phá hủy.
  • Ðậu cô ve được dùng luộc, xào với thịt, nấu canh...Có tác dụng lợi tiểu và làm giảm lượng đường trong máu nên dùng điều trị phù thũng và bệnh tiểu đường.
  • Có thể dùng dạng nước sắc: lấy khoảng 100g vỏ quả đậu khô ngâm trong 2 lít nước cho mềm, đun sôi nhanh, lấy nước uống trong ngày.

3. Hành tây, Allium cepa, họ hành Alliaceae 

  • Thường dùng để xào thịt bò, trộn gỏi, chiên bột, chế dầu giấm ăn sống...
  • Hành tây rất giàu chất khoáng như Ca, Na, Fe..., tinh dầu disulfur allyl, protid, glucid, chất xơ, nhiều vitamin B1, B2, PP và C.
  • Hành tây được dùng làm thuốc chữa ho, chống nhiễm khuẩn, huyết khối, xơ cứng động mạch, mệt mỏi, chữa suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh và làm hạ đường huyết. Mỗi ngày sử dụng 100-200g dạng tươi.

4. Khổ qua (mướp đắng)

  • Tên khoa học Momordica charantia, họ bầu bí Cucurbitaceae.
  • Khổ qua thường được nấu với tôm, dồn thịt, làm gỏi, làm dưa hoặc ăn sống. Khổ qua tính mát, chứa nhiều chất đắng có tên momordicin, nhiều acid amin như adenine, betain, vitamin B, C, hạt có dầu và chất đắng.
  • Khi còn xanh khổ qua có tác dụng giải nhiệt, tiêu đờm, nhuận trường, sáng mắt, hạ đường huyết. Tại khoa y học cổ truyền, bài thuốc khổ qua kết hợp với lá đa dạng trà điều trị tiểu đường trên lâm sàng cho kết quả rất tốt.
  • Khi chín khổ qua có tác dụng bổ thận, kiện tì, dưỡng huyết. Quả, thân lá đều được dùng, mỗi ngày 1-2 quả hoặc 20g dây lá phơi khô sắc lấy nước uống.

5. Khoai lang

  • Tên khoa học là Ipomoea batatas, họ Convolvulaceae.
  • Ngoài củ khoai lang thường luộc chín hoặc chiên để ăn, làm thuốc nhuận trường, bệnh trĩ; trong dây và lá khoai lang chứa nhiều chất bổ dưỡng như adenin, betain, cholin, khoáng tố, trong ngọn lá còn có thêm một chất có tác dụng giống như insulin, nhờ vậy mà đọt khoai lang được dùng điều trị bệnh tiểu đường.
  • Phơi khô sắc uống mỗi ngày từ 15-20g.

6. Tỏi

  • Tên khoa học Allium sativum, họ Alliaceae, ngoài các tác dụng tốt như kháng sinh, chữa cảm cúm, chữa giun, chống vữa xơ động mạch, hạ huyết áp, phòng chống ung thư, tỏi còn có tác dụng điều hòa hàm lượng glucose trong máu, nhờ đó giúp ổn định đường huyết.
  • Mỗi ngày 4-5 tép tỏi có thể nhai sống, nếu dùng dạng cồn tỏi thì mỗi ngày dùng 20-40 giọt.

7. Quế

  • Tên khoa học là Cinnamomum loureirii, họ long não Lauraceae.
  • Trong tây y, quế và tinh dầu quế là aldehyd cinnamic có tác dụng kích thích hệ tuần hoàn dùng để chữa chứng trụy mạch; đông y coi quế là thuốc chữa chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi, đau quặn bụng, bế kinh... 
  • Bệnh nhân tiểu đường type 2 mỗi ngày sử dụng 1g bột quế (khoảng 1/4 muỗng cà phê) trong sáu tuần không những giúp giảm lượng đường huyết mà còn giảm được cholesterol xấu và triglyceride trong cơ thể.

8. Sinh địa (địa hoàng)

  • Tên khoa học Rehmannia glutinosa, họ hoa mõm sói Scrofulariaceae.
  • Củ địa hoàng có màu vàng tươi như nghệ, sau khi đào lấy củ, phơi khô rồi đem ủ, củ sẽ thành sinh địa có màu hơi đen mốc và thể chất mềm dẻo.
  • Trong thành phần có chứa nhiều carotene, glycosit rehmanin.
  • Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính hàn, chữa suy nhược, thiếu máu, thổ huyết, băng huyết, kinh nguyệt không đều...
  • Sinh địa còn có tác dụng ức chế đường huyết nên dùng để điều trị tiểu đường, mỗi ngày 10-15g dạng thuốc sắc.

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
Tin liên quan
Tác dụng của cà phê đối với bệnh tiểu đường
Tác dụng của cà phê đối với bệnh tiểu đường

Mặc dù cà phê có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm nguy cơ tiểu đường cho những người chưa mắc nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thức uống này có thể gây nguy hiểm cho những người đã bị bệnh tiểu đường tuýp 2.

Mối liên hệ giữa vitamin D và bệnh tiểu đường tuýp 2
Mối liên hệ giữa vitamin D và bệnh tiểu đường tuýp 2

Các nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa nồng độ vitamin D và mức insulin.

Những điều cần biết về bệnh tiểu đường và vitamin B12
Những điều cần biết về bệnh tiểu đường và vitamin B12

Bệnh thần kinh do tiểu đường cũng gây ra các triệu chứng giống như bệnh thần kinh ngoại biên do thiếu vitamin B12 (tê bì, yếu cơ, đau đớn và dị cảm ở cánh tay, bàn tay, chân và bàn chân).

Bị bệnh tiểu đường có được ăn dầu dừa không?
Bị bệnh tiểu đường có được ăn dầu dừa không?

Bên cạnh việc dùng thuốc để kiểm soát mức đường huyết, những người mắc bệnh tiểu đường còn phải điều chỉnh chế độ ăn uống, chẳng hạn như hạn chế đồ ăn thức uống có đường và ăn các loại thực phẩm lành mạnh, giàu dinh dưỡng. Ngoài ra, việc lựa chọn đúng loại chất béo trong chế độ ăn cũng rất quan trọng.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây