Chấn thương nhãn cầu - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
1.Kết mạc
- Có thể gặp chảy máu, tụ máu, rách kết mạc, dị vật.
- Máu tụ dưới kết mạc thường tự tiêu đi được và không để lại di chứng.
- Rách kết mạc đơn thuần nếu dài trên 0,5cm cần phải được khâu lại.
2. Giác mạc
- Bị trợt biểu mô, giác mạc bị phù nề, mờ đục.
- Có thể có xuất huyết tiền phòng.
- Điều trị bằng cách tra thuốc sát trùng, huốc kháng sinh, thuốc tăng cường cho sự lành sẹo, thuốc chống viêm mống mắt thể mi.
- Nứt vỡ giác mạc, vết nứt vỡ củng mạc. Khi khâu các vết thương giác- cũng mạc loại này cần lưu ý : sau khi xử trí tốt các tổ chức nội nhãn phòi ra ở vết thương, khâu vết thương củng mạc và vết thương giác mạc, bơm hơi tiền phòng.
- Dị vật giác mạc: lấy dị vật bằng tăm bông, bằng kim tiêm, mổ lấy dị vật
Vết thương xuyên giác mạc
Nếu vết thương lớn thì dễ thấy và phòi qua đó là tổ chức nội nhãn, thường là mống mắt. Khi vết thương nhỏ gọn, tự liền khít, lúc đó cần nhớ tam chứng:
- Tiền phòng xẹp hoặc nông.
- Nhãn áp hạ.
- Tiền sử chấn thương.
3.Củng mạc
- Tụ máu kết mạc, khối phồng có màu đen của hắc mạc.
- Tiền phòng sâu, mống mắt thậm chí còn lõm về phía sau.
- Mắt mềm, có khi không đo được nhãn áp.
- Soi đáy mắt: máu dịch kính, vết thương ở võng mạc, hắc mạc.
- Khi đã nghĩ tới vết thương xuyên củng mạc thì cần chỉ định phẫu thuật. Nếu chưa phải là chẩn đoán xác định thì với việc mở rộng kết mạc chúng ta mới có được kết luận chắc chắn. Cách thức xử trí các vết thương cũng mạc cũng tương tự như xử trí tổn thương cũng mạc do đụng dập.
- Nứt rạn, về sau sẽ giãn lồi củng mạc
- Nứt vỡ, phòi các chất nội nhãn .
- Khi khâu xong nhớ đốt điện quanh vùng vết thương để đề phòng bong võng mạc.
- Dùng các thuốc kháng sinh, chống viêm, tăng dinh dưỡng đường toàn thân và tại mắt.
4. Mống mắt, thể mi, tiền phòng
- Đồng tử giãn và méo là dấu hiệu hay gặp.
- Đứt chân mống mắt. Nếu đoạn đứt chân mống đủ dài, mép đứt cuộn lại sẽ gây nhìn đôi ở mắt bị thương, méo đồng tử rõ, chảy máu tiền phòng, khâu phục hồi chân mống mắt
- Nứt rách thể mi, lùi góc tiền phòng dẫn đến chảy máu tiền phòng, tăng nhãn áp thứ phát.
- Điều trị tiêu máu: Hyase 150 UI. Tiêm dưới kết mạc 1-2 ống/ngày, uống nhiều nước để tăng lưu lượng thuỷ dịch, vitamin K, vitamin C dùng đường toàn thân…
5. Thể thuỷ tinh
Lệch từng phần : Tiền phòng nông sâu không đều, có dấu hiệu rung rinh mống mắt, bệnh nhân có thể nhìn đôi ở mắt bị thương.
Lệch toàn phần:
- Thường do lực tác động rất mạnh gây đứt toàn bộ các dây chằng Zinn. Thể thuỷ tinh có thể bị lệch tới các vị trí:
- Ra tiền phòng: gây tăng nhãn áp cấp tính, đau nhức dữ dội.
- Vào dịch kính.
- Phòi ra ngoài qua chỗ vỡ giác - cũng mạc.
Vỡ bao thể thuỷ tinh: Khi bao bị nứt vỡ, gây viêm mống mắt thể mi.
6. Dịch kính
- Xuất huyết dịch kính rất hay gặp.
- Cần cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi, uống nhiều nước, lưu ý rằng xuất huyết dịch kính thường là hậu quả của tổn thương võng mạc, hắc mạc.
7. Đáy mắt
- Phù võng mạc ở cực sau (phù Berlin), chảy máu, bong võng mạc, rách hắc mạc.
- Khi có phù võng mạc, dùng các thuốc giãn mạch đường tiêm sau nhãn cầu (Divascol), đường uống (, Duxil…), dùng corticoit đường toàn thân.
- Điều trị các tổn thương chảy máu, rách võng mạc, cần cho bệnh nhân nằm bất động hợp lý, làm quang đông bằng laser hoặc lạnh đông vùng rách kết hợp các thuốc cầm máu, thuốc tăng tiêu máu.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Bong võng mạc xảy ra khi võng mạc tách khỏi phía sau của mắt. Điều này dẫn đến mất thị lực một phần hoặc hoàn toàn, tùy thuộc vào mức độ bong ra của võng mạc.
Bước đầu tiên để giảm khô mắt mãn tính là hiểu rõ nguyên nhân gây ra vấn đề. Có thể khắc phục tình trạng khô mắt bằng cách dùng thuốc nhỏ mắt và thực hiện một số điều chỉnh đơn giản trong thói quen hàng ngày.