Chẩn đoán Viêm cột sống dính khớp - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Dịch tễ
- Tỉ lệ mắc bệnh VCSDK chiếm khoảng 1 - 1,4% dân số.
- Theo một thống kê tại nhiều nước, tỉ lệ theo tuổi và giới của VCSDK là 0,4 - 14 / 100.000 người - năm.
- Tỉ lệ VCSDK tăng lên tới khoảng 5% trong số bệnh nhân có HLA-B27 dương tính.
- VCSDK gặp nhiều hơn ở nam giới (nam gấp 2 - 3 lần nữ).
- Cao vọt lên ở 20 - 30 tuổi.
- Khoảng 80% bệnh nhân VCSDK có triệu chứng ở tuổi ≤ 30 và chỉ 5% có triệu chứng ở tuổi ≥ 45.
Triệu chứng
- Đau lưng mạn tính kéo dài trên 3 tháng, khởi phát ở người trẻ, đặc biệt là nam giới. Triệu chứng đau lưng thường có đặc điểm: đau sau những giai đoạn nghỉ ngơi, giảm đau khi vận động, thường đau về nửa sau của đêm.
- Một số trường hợp không có biểu hiện theo trục của bộ xương (bao gồm các đốt sống, các khớp cùng-chậu), chỉ có các biểu hiện viêm khớp ngoại biên đơn độc như sưng đau kéo dài của một khớp lớn ở người trẻ (như khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân...) và không tìm được chẩn đoán nào khác, khi đó cũng nên nghĩ đến VCSDK.
- Bất thường về tư thế: tăng ưỡn cột sống cổ, tăng gù cột sống lưng, mất ưỡn cột sống thắt lưng đưa đến khom lưng ra phía trước. Giai đoạn cuối cùng: gù nặng cột sống ngực.
- Các triệu chứng ngoại biên khác ít gặp hơn, bao gồm: loãng xương, viêm màng bồ đào phía trước (viêm mống mắt), viêm van động mạch chủ.
Khi có các triệu chứng trên, người bệnh nên được giới thiệu đến một bác sĩ chuyên khoa về nội khớp hoặc miễn dịch lâm sàng để chẩn đoán xác định và có biện pháp điều trị thích hợp.
Biến chứng
Bệnh nhân VCSDK nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn đến biến chứng dính khớp cột sống và các khớp ngoại biên.
- Dính khớp cột sống gây ra gù.
- Dính khớp háng, khớp gối gây khó khăn cho việc đi lại.
- Dính khớp xương ức với các sụn sườn gây cứng lồng ngực làm giảm dung tích và chức năng của phổi.
- Bệnh VCSDK làm tăng mất khoáng xương, do đó các bệnh nhân thường dễ bị loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương bệnh lý.
- Gãy xẹp hoặc gãy lún đốt sống là một trong những gãy xương bệnh lý thường gặp nhất ở bệnh nhân VCSDK, góp phần làm nặng thêm tình trạng gù và biến dạng cột sống.
Chẩn đoán
Tiêu chuẩn lâm sàng:
- Đau và cứng vùng cột sống thắt lưng kéo dài trên 3 tháng với đặc điểm: cải thiện khi vận động, không giảm khi nghỉ ngơi.
- Giới hạn vận động cột sống thắt lưng cả 2 hướng trước - sau và sang bên.
- Giảm độ giãn nở của lồng ngực so với tuổi và giới.
Tiêu chuẩn hình ảnh học:
- Viêm khớp cùng - chậu cả hai bên ≥ độ II trên X-quang.
- Viêm khớp cùng-chậu một bên độ III hay độ IV trên X-quang.
Phân độ của Viêm khớp cùng-chậu trên X quang khung chậu thẳng:
- Độ 0: bình thường.
- Độ I: nghi ngờ, khi có thay đổi nhỏ khó nhìn thấy.
- Độ II: bất thường nhẹ - một vùng nhỏ xơ cứng xương hoặc các chỗ xói mòn xương, không thay đổi bề rộng khe khớp.
- Độ III: bất thường thấy rõ - viêm khớp cùng-chậu trung bình hoặc nặng với các hình ảnh vài chỗ xói mòn xương, xơ cứng xương, rộng hoặc hẹp khe khớp, hoặc dính một phần khớp cùng-chậu.
- Độ IV: bất thường nặng - dính khớp cùng-chậu hoàn toàn.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Loãng xương là tình trạng khiến xương trở nên yếu và giòn hơn. Viêm khớp là tình trạng khớp bị viêm, gây đau đớn và sưng tấy. Đôi khi, chứng loãng xương có thể là kết quả của chứng viêm khớp do viêm khớp gây cản trở khả năng vận động và ít hoạt động thể chất sẽ khiến xương trở nên kém chắc khỏe. Tuy nhiên, một số loại viêm khớp trực tiếp làm tăng nguy cơ loãng xương.
Viêm khớp vảy nến (Psoriatic arthritis - PsA) là một tình trạng kết hợp các triệu chứng sưng, đau khớp của bệnh viêm khớp với bệnh vảy nến. Bệnh vảy nến thường có các triệu chứng đặc trưng là các mảng đỏ, đóng vảy cứng, ngứa ở trên da và đầu.
Viêm khớp nhiễm khuẩn là một bệnh nhiễm trùng ở khớp, xảy ra khi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus lây lan sang khớp hoặc chất dịch bao quanh khớp.