Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Điều trị nội khoa
- Điều trị nội khoa có vai trò lớn trong việc giảm triệu chứng, góp phần chẩn đoán và phục hồi sau can thiệp.
- Mục đích là làm giảm hay mất triệu chứng đau, chỉ định và phương pháp điều trị chủ yếu dựa vào lâm sang.
Chế độ bất động trong thời kỳ cấp tính
- Đây là nguyên tắc quan trọng đầu tiên trong điều trị nội khoa.
- Bệnh nhân cần phải nghỉ ngơi tại giường và đeo nẹp cố định cổ (colier) trong 5-7 ngày ở giai đoạn cấp tính, đau nhiều.
- Thường đỡ đau rõ rệt, nhưng phương pháp này chỉ định khi các triệu chứng lâm sàng ít rầm rộ
Vật lý trị liệu và các liệu pháp phản xạ
- Xoa bóp: các tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ và cải thiện chức năng các cơ cạnh sống, tránh sử dụng trong những ngày đau cấp tính.
- Các phương pháp nhiệt: dùng sức nóng với tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ, giãn mạch chủ động, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ.
- Dùng dòng điện: có tác dụng tăng chuyển hóa, chống viêm giảm phù nề, kích thích thần kinh cơ, kích thích tạo tổ chức, dẫn thuốc
- Châm cứu: chỉ định cho mọi giai đoạn của hội chứng đau.
- Điều trị bằng tia laser mềm: các tác dụng sinh học như giảm đau, chống viêm, kích thích tái tạo tổ chức và có tác dụng an thần
Dùng thuốc
- Thường sử dụng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid (AINS) trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát
- Các thuốc an thần giãn cơ nhẹ và các vitamin nhóm B liều cao vì có tác dụng chống viêm và thoái hóa, nhất là đối với tổ chức thần kinh.
- Có thể sử dụng liệu pháp corticoid trong trưởng hợp các thuốc giảm đáu chống viêm thông thường không có kết quả điều trị hoặc dùng để phong bế tại chỗ phối hợp với các thuốc.
Kéo giãn cột sống cổ
- Là phương pháp điều trị bệnh sinh vì nó làm giảm áp lực tải trọng một cách mạnh mẽ tạo điều kiện chuyển dịch hướng tâm cho nhân nhầy đĩa đệm, tăng cường xâm nhạp các chất chuyển hóa vào trong đĩa đệm.
- Phương pháp này chỉ định với chèn ép rễ đơn thuần, chống chỉ định khi có chèn ép tủy hoặc những tổn thương xương như gai xương lớn trong ống tủy.
- Kéo giãn cột sống cổ có tác dụng khá tốt nhưng chỉ tiến hành ở cơ sở chuyên khoa.
Các thủ thuật ít xâm lấn
Phương pháp lấy đĩa đệm qua da không mổ
- Sử dụng năng lượng LASER hoặc sóng cao tần sẽ làm bốc hơi một phần nhân nhày, từ đó đĩa đệm tự thu lại một phần.
- Ngoài ra sóng cao tần cũng làm cân bằng một phần các rối loạn hóa học tại vùng đĩa đệm thoát vị chèn ép thần kinh giúp giảm đau.
- Tuy nhiên phương pháp ngày còn khá đắt tiền và chỉ áp dụng đối với các thoát vị đĩa đệm đến sớm, chưa có rách bao xơ.
Phương pháp hóa tiêu nhân nhầy
- Đây là phương pháp được dùng rất nhiều cho vùng thắt lưng nhưng còn hạn chế dùng cho vùng cổ.
Điều trị ngoại khoa
- Điều trị ngoại khoa nhằm mục địch lấy bỏ đĩa đệm gây chèn ép mà không gây tổn thương cấu trúc thần kinh và đảm bảo sự vững chắc của cột sống.
- Chỉ định phẫu thuật đặt ra khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng tủy cổ hoặc hội chứng rễ tủy, các triệu chứng tiến triển càng nhanh, càng cần phẫu thuật sớm
- Hoặc khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng chèn ép rễ nặng hoặc đau liên tục, dai dẳng, điều trị nội khoa 6 tuần không đỡ.
Phẫu thuật theo lối trước bên
- Đường rạch da: tùy thuộc tay thuận và thói quen của PTV mà chọn bên tiếp cận. Rạch da đường ngang theo nếp lằn cổ nếu can thiệp một hoặc hai đĩa đệm và rạch đường bờ ngoài cơ ức đòn chũm nếu can thiệp trên hai đốt.
- Tách qua cơ bám da cổ, theo các lớp cơ bộc lộ mặt trước thân đốt sống, vén bó mạch cảnh ra ngoài và khí quản thực quản vào trong.
- Lấy đĩa đệm thoát vị cần can thiệp giải phóng chèn ép tủy và rễ thần kinh. tùy mức độ chèn ép và thể thoát vị mà có cắt dây chằng dọc sau hay không.
- Sau khi đĩa đệm được lấy bỏ thì có thể dùng xương chậu ghép vào chỗ đĩa đệm và đặt nẹp cố định, dùng miếng ghép nhân tạo
Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Vỡ xương sọ xảy ra khi có một lực tác động mạnh khiến xương sọ (hộp sọ) bị nứt, lún hoặc vỡ. Một số trường hợp vỡ xương sọ tự lành mà không cần can thiệp điều trị nhưng nếu tổn thương đến não hoặc cần phẫu thuật thì quá trình hồi phục có thể mất vài tuần cho đến vài tháng.
Loãng xương là tình trạng mật độ xương suy giảm do tốc độ phân hủy xương nhanh hơn tốc độ tái tạo xương mới. Phương pháp điều trị thường là dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống. Mục đích chính của việc điều trị là ngăn ngừa mất xương thêm và giảm nguy cơ gãy xương.
Những người có nguy cơ mắc bệnh loãng xương được khuyến nghị đo mật độ xương 2 năm một lần. Phương pháp đo mật độ xương phổ biến nhất là DEXA nhưng ngoài ra còn một lựa chọn khác là QCT.
Loãng xương là tình trạng xảy ra khi mật độ xương bị giảm đáng kể. Điều này khiến xương trở nên yếu hơn và dễ gãy. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi và có thể làm giảm chiều cao theo thời gian.