Bàn luận nhân một trường hợp khó tiêu chức năng- Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Một bệnh nhân (BN) nữ 34 tuổi vào viện vì đau thượng vị từ hai năm nay, kèm theo buồn nôn và nôn, mệt sau ăn, đầy hơi, ợ chua, no sớm… Các triệu chứng này thường tái đi tái lại mặc dù đã điều trị nhiều nơi. Khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng đều không phát hiện bất thường kể cả nội soi.
Tiền sử
Bệnh nhân không mắc mãn tính nào, không dùng thuốc kháng viêm hoặc thuốc nào khác trừ thuốc đau bao tử. BN đã từng đi khám tại tại một số trung tâm y tế nhưng nhưng bệnh không giảm hẳn, chỉ đỡ một thời gian ngắn rồi lại tái phát.
Khám lâm sàng không ghi nhận gì bất thường ngoại trừ vẻ mặt lo lắng, phờ phạc vì mất ngủ. Bệnh nhân được chỉ định một số cận lâm sàng, kết quả siêu âm tổng quát gan hơi thô, các quai ruột đầy hơi, nội soi dạ dày hành tá tràng bình thường, Clo test (-).
Các chẩn đoán nghĩ đến bao gồm
- Rối loạn tiêu hóa chức năng ( Functional Dyspepsia), type giống loét ( Ulcer-like ) và giống rối loạn vận động ( Dysmotility-like ).
- Chẩn đoán phân biệt với cơn đau quặn gan, suy mạch mạc treo; hoặc trào ngược dạ dày thực quản/đại tràng kích thích.
Điều trị
- Rabeprazole 20 mg x 2 lần mỗi ngày
- Trigel: ngày 2 lần, mỗi lần 1 gói
- Domperidone 1viên x 2 lần
- Air-x ( Simethicone) nhai sau ăn 1viên x 3 lần
- Buscopan 10 mg: 1 viên x 2 lần
- Dogmatil 50 mg ( Sulpiride ) 1 viên x 2 lần mỗi ngày
Theo dõi
- Tái khám lần thứ nhất: Sau hai tuần uống thuốc theo toa, BN cảm thấy khoẻ hơn, các triệu chứng giảm nhiều, cơn đau thượng vị vẫn còn tuy nhẹ hơn, còn ít ngủ. BN được cấp toa điều trị thêm 2 tuần nữa với thuốc như trên và có bổ sung thêm Elavil (Amitriptyline) : ½ viên mỗi tối.
- Tái khám lần hai: tất cả triệu chứng giảm hẳn, ăn ngủ bình thường, bụng mềm ấn thượng vị không đau. Sau đó bệnh nhân được ngưng thuốc.
Bàn luận
- BN này được chẩn đoán là khó tiêu chức năng vì thoả mãn tiêu chuẩn Rome III (2006): đau hoặc khó chịu vùng thượng vị lien tục hoặc tái phát và không phát hiện được bệnh lý tổn thương thực thể nào giải thích được triệu chứng.
- Mặc dù không tìm thấy tổn thương thực thể nhưng không phải là không có cơ sở sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh trong khó tiêu chức năng.
- BN đáp ứng tốt với điều trị vì đã được điều trị dựa theo sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh bao gồm ức chế tiết acid, điều hoà nhu động, chống lo âu, chống trầm cảm kết hợp với thay đổi lối sống chứ không chỉ đơn thuần kháng tiết acid ,thuốc giảm đau và men tiêu hoá.
Kết luận
- Bệnh khó tiêu chức năng là bệnh thường gặp, chiếm khoảng 20-30 % tại phòng khám tổng quát và tiêu hóa, gây tăng chi phí y tế và giảm chất lượng sống của bệnh nhân.
- Về phương diện lâm sang, khó tiêu chức năng được chia thành type giống loét, type giống rối loạn vận động và type giống trào ngược.
- Phân loại và điều trị đặc hiệu bệnh khó tiêu chức năng dựa vào các triệu chứng nổi trội.
- Đối với KTCN giống loét cần xét nghiệm tìm H.pylori và điều trị tiệt trừ H. Pylori nếu có, kết hợp với thuốc ức chế bơm proton ( PPI).
- Đối với KTCN giống rối loạn vận động thuốc điều hoà nhu động có hiệu quả hơn thuốc ức chế bơm proton.
- Đối với cơn đau kéo dài dai dẳng và bệnh nhân có biểu hiện lo âu, mất ngủ, trầm cảm cần kết hợp thuốc hướng tâm thần, chống lo âu, chống trầm cảm hoặc đôi khi liệu pháp nhận thức thay đổi hành vi ( behavior-cognitive therapy).
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Nếu không được điều trị, tình trạng loét đường tiêu hóa sẽ ngày càng nặng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày – ruột, chảy máu trong và hình thành sẹo.
Xuất huyết tiêu hóa dần dần sẽ gây thiếu máu, nôn ra máu hoặc phân có lẫn máu. Chảy máu trong nghiêm trọng thậm chí còn có thể đe dọa đến tính mạng và cần can thiệp phẫu thuật.