1

Bệnh chốc - Bộ y tế 2015

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu - Bộ y tế 2015

1. ĐẠI CƯƠNG 

Chốc là một bệnh nhiễm khuẩn da rất phổ biến, đặc trưng bởi các thương tổn  cơ bản là bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hoá mủ, dập vỡ đóng vảy tiết. Bệnh  hay gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể bị. Bệnh có thể gây các biến  chứng tại chỗ và toàn thân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. 

2. NGUYÊN NHÂN 

  •  Do tụ cầu vàng, liên cầu hoặc phối hợp cả hai. 
  •  Yếu tố thuận lợi: tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, điều kiện vệ sinh kém  hoặc có bệnh da phối hợp như chấy rận, ghẻ, côn trùng cắn, viêm da cơ địa. 

3. CHẨN ĐOÁN 

a) Chẩn đoán xác định 

- Lâm sàng 

  •  Khởi phát là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, kích thước  0,5-1cm đường kính; sau đó bọng nước nhanh chóng phát triển trên dát đỏ. 
  •  Bọng nước kích thước 0,5-1cm đường kính, nhăn nheo, xung quanh có  quầng đỏ viêm, hoá mủ nhanh sau vài giờ thành bọng mủ.  
  •  Bọng nước nhanh chóng dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt  giống màu mật ong. Nếu cạy vảy sẽ thấy ở dưới là vết trợt nông màu đỏ, bề mặt ẩm  ướt. Ở đầu, vảy tiết làm bết tóc. 
  •  Khoảng 7-10 ngày sau, vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm ướt, nhẵn, ít lâu  sau lành hẳn, không để lại sẹo hoặc chỉ để lại dát tăng sắc tố. 
  •  Vị trí: tổn thương thường ở vùng da hở như tay, mặt, cổ, chi dưới; đặc biệt  chốc ở đầu thường kèm theo chấy. 
  •  Tổn thương phối hợp khác như: viêm bờ mi, chốc mép hoặc viêm cầu thận  nhất là ở trẻ em nhưng tiên lượng lành tính  
  •  Triệu chứng toàn thân: thường không sốt, đôi khi có hạch viêm do phản  ứng. 
  •  Triệu chứng cơ năng: ngứa nhiều hoặc ít.
  •  Tiến triển: các bọng nước lành sau 1-2 tuần, nhưng bệnh có thể dai dẳng do  tự lây truyền, vệ sinh kém. 

- Cận lâm sàng 

  •  Nhuộm Gram dịch hoặc mủ tại tổn thương thấy cầu khuẩn Gram dương xếp  thành chuỗi hoặc từng đám, kèm theo là bạch cầu đa nhân trung tính. 
  •  Nuôi cấy dịch hoặc mủ xác định chủng gây bệnh và làm kháng sinh đồ giúp  điều trị những trường hợp khó. 

b) Chẩn đoán phân biệt 

- Nấm da: rất dễ nhầm trong trường hợp chốc không có bọng nước.

  •  Tổn thương hình đa cung, có các mụn nước nhỏ và vảy da ở bờ. + Ngứa nhiều. 
  •  Xét nghiệm nấm dương tính. 

- Thuỷ đậu 

  •  Do vi rút Varicella-Zoster gây nên. 
  •  Lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với tổn thương. 
  •  Gặp ở trẻ trong độ tuổi học cấp 1, cấp 2, có thể gặp ở người lớn. + Có yếu tố dịch tễ, hay xảy ra vào mùa đông, xuân. 
  •  Thời kì lây bệnh: cả trước và sau khi có tổn thương da 4-5 ngày. + Thời gian ủ bệnh: 2 tuần. 
  •  Có triệu chứng viêm long: hắt hơi, sổ mũi, đỏ mắt, sốt nhẹ, mệt, nhức đầu. 
  •  Tổn thương cơ bản: mụn nước kích thước 1-3mm, tương đối đồng đều, trên  nền da đỏ, xuất hiện đồng loạt ở mặt, thân mình, sau đó lõm giữa, có thể hoá mủ,  đóng vảy tiết. Người bệnh có thể có ngứa, nhất là ở trẻ nhỏ. Tổn thương lành sau 1  tuần đến 10 ngày, không để lại sẹo trừ khi có bội nhiễm. 

- Herpes simplex 

  •  Bệnh hay gặp, do Herpes simplex vi rút (HSV) gây ra. 
  •  Tổn thương là các mụn nước nhỏ chứa dịch trong, xếp thành chùm, khi vỡ  tạo vết trợt nông, hình đa cung, đau rát. Vị trí hay gặp ở vùng bán niêm mạc như  môi (thường do HSV-1), sinh dục (thường do HSV-2). 

- Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome) 

  •  Xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Trước đây được gọi là bệnh Ritter (đỏ  da bong vảy ở trẻ sơ sinh).
  •  Rất hiếm gặp ở người lớn, nếu có thì thường ở người có suy giảm miễn  dịch. 
  •  Do ngoại độc tố của tụ cầu vàng nhóm 2 phage type 71. 
  •  Biểu hiện: sốt, da đỏ và nhạy cảm xuất hiện từ cổ, nách, bẹn, sau vài giờ  hoặc vài ngày, tổn thương lan rộng, bong vảy da lan toả thành mảng lớn. Dấu hiệu  Nikolsky dương tính. Không có tổn thương ở bàn tay, bàn chân, niêm mạc. 
  •  Tổn thương nông, ngay dưới lớp hạt nên lành rất nhanh. 
  •  Nuôi cấy không phân lập được tụ cầu vàng tại tổn thương. Thường có tụ  cầu ở mũi, họng, tai, kết mạc. Vì vậy, nên lấy bệnh phẩm ở niêm mạc vì tổn thương  da là do ngoại độc tố của tụ cầu.  

- Ở người lớn có thể chẩn đoám phân biệt với một số bệnh sau: 

  •  Bệnh zona (Herpes Zoster): tổn thương là các mụn nước, bọng nước xếp  thành đám, thành chùm phân bố dọc theo đường đi của dây thần kinh ngoại biên. Bệnh nhân đau rát nhiều, nhất là những người bệnh tuổi trên 65, nếu không điều trị  sớm và thích hợp sẽ có nguy cơ đau sau Zona. 
  •  Pemphigus vulgaris (pemphigus thông thường): là bệnh tự miễn, xuất hiện  đột ngột, gặp ở tuổi 40-60. Tổn thương cơ bản là bọng nước đơn dạng, nhăn nheo,  trên nền da lành, dễ vỡ để lại vết trợt đỏ ướt, dấu hiệu Nikolsky dương tính, mùi hôi. Kèm theo có tổn thương niêm mạc miệng, mắt hoặc sinh dục. Mô bệnh học cho  thấy: bọng nước nằm ở thượng bì, giữa lớp tế bào Malpighi. Miễn dịch huỳnh  quang có lắng đọng IgG và bổ thể C3 thành dải ở màng tế bào Malpighi. 
  •  Bệnh bọng nước dạng pemphigus (pemphigoid): là bệnh mạn tính, tự miễn,  gặp chủ yếu ở tuổi trên 60. Tổn thương cơ bản có nhiều dạng khác nhau như bọng  nước, mụn nước, sẩn mày đay…, nhưng hay gặp nhất là bọng nước căng trên nền da  đỏ hoặc bình thường, kích thước lớn, thường phân bố ở mặt gấp của cơ thể, ngứa  nhiều, dấu hiệu Nikolsky dương tính hoặc âm tính. Bọng nước khi lành thường  không để lại sẹo. Mô bệnh học: bọng nước ở dưới thượng bì, có thể ở dưới lớp tế  bào sinh sản hoặc giữa màng đáy. 
  •  Viêm da dạng herpes của Duhring-Brocq: bệnh gặp ở tuổi 20-40. Tổn  thương đa dạng, bọng nước, mụn nước, dát đỏ, sẩn phù. Bọng nước căng bóng, hình  bán cầu, chứa dịch trong, khó vỡ, khó nhiễm trùng, xếp thành chùm, phân bố ở mặt  duỗi của cơ thể. Tiến triển từng đợt, toàn trạng ít bị ảnh hưởng. Mô bệnh học: bọng  nước nằm dưới thượng bì, ở lớp lá trong của màng đáy (lamina lucida). Miễn dịch  huỳnh quang: lắng đọng IgA dạng hạt ở màng đáy (dermal-epidermal junction). 

4. ĐIỀU TRỊ 

a) Nguyên tắc 

  •  Kết hợp thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân. 
  •  Chống ngứa: tránh tự lây truyền. 
  •  Điều trị biến chứng nếu có. 

b) Điều trị cụ thể 

- Tại chỗ: 

  •  Ngâm tắm ngày một lần bằng nước thuốc tím loãng 1/10.000 hoặc các dung  dịch sát khuẩn khác. 
  •  Bọng nước, bọng mủ: chấm dung dịch màu vào buổi sáng (milian,  castellani, dung dịch eosin 2%...) 
  •  Trường hợp nhiều vảy tiết: đắp nước muối sinh lý 9‰, nước thuốc tím  1/10.000 hoặc dung dịch Jarish lên tổn thương, đắp liên tục đến khi bong hết vảy,  hoặc bôi mỡ kháng sinh như mỡ mupirocin hoặc kem axít fucidic,  erythromycin…ngày hai đến ba lần. 

- Toàn thân: chỉ định khi tổn thương nhiều, lan tỏa 

 

Kháng sinh  Liều lượng
Người lớn  Trẻ em
Cephalexin  250m gx 4 lần/ ngày, uống  25 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống
Docloxacin  250m gx 4 lần/ ngày, uống  12 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống
Clindamycin  300-400mg x 3 lần/ ngày, uống  10-20mg/kg/ngày chia ba lần, uống

Amoxicillin/  

clavulanic

875/125mg x2 lần/ ngày, uống  25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống
Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin
Trimetroprim - sulfamethoxaxol 30mg/kg/ngày, chia hai lần, uống  8-12mg/kg, chia 2 lần, uống
Vancomycin  30 mg/kg/ngày, chia 4 lần (không  dùng quá 2g/ngày), pha loãng  truyền tĩnh mạch chậm 

40mg/ngày chia 4 lần (cứ 6 giờ  tiêm TM chậm hoặc truyền TM  10mg/kg)


-Thời gian dùng kháng sinh: 5-7 ngày.  

- Kháng histamine tổng hợp nếu có ngứa. 

- Nếu chốc kháng thuốc hoặc chốc loét phải điều trị theo kháng sinh đồ - Nếu có biến chứng: chú trọng điều trị các biến chứng. 

5. BIẾN CHỨNG

a) Tại chỗ 

- Chàm hoá: ngoài tổn thương của chốc còn xuất hiện thêm các tổn thương  của chàm. Đó là các mụn nước tập trung thành từng đám, phân bố quanh tổn thương  chốc hoặc rải rác khắp cơ thể, ngứa nhiều. Khi điều trị cần phối hợp điều trị chàm. 

- Chốc loét 

  •  Điều kiện thuận lợi: vệ sinh kém, tiểu đường, giảm bạch cầu, trẻ suy dinh  dưỡng hoặc sau sởi do giảm sức đề kháng. 
  •  Lúc đầu là chốc thông thường, nếu không được điều trị bọng nước sẽ lan  rộng, sau khi vỡ để lại vết loét sâu xuống trung bì với dấu hiệu “đục lỗ: punched out” trên phủ vảy tiết màu vàng xám bẩn, bờ rắn, gờ cao, màu tím. Vị trí hay gặp ở  chi dưới. Nếu không điều trị, loét có thể rộng trên 2-3cm. Tổn thương lâu lành, để  lại sẹo xấu.  

- Viêm quầng, viêm mô bào: tổn thương cơ bản là mảng đỏ, phù nề, cứng,  đau, giới hạn rõ, bờ nổi cao, có thể có bọng nước hoặc hoại tử. 

b) Toàn thân 

  •  Viêm đường hô hấp 
  •  Nhiễm khuẩn huyết 
  •  Viêm màng não 
  •  Viêm cơ 
  •  Viêm cầu thận cấp: chiếm 2-5% các trường hợp chốc, chủ yếu ở trẻ dưới 6  tuổi nhưng tiên lượng tốt hơn ở người lớn. Thời gian trung bình từ lúc có bệnh chốc  đến khi có biến chứng khoảng 2 - 3 tuần.  

6. PHÒNG BỆNH 

  •  Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, nhất là sau khi mắc bệnh do vi rút như sởi. - Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay. 
  •  Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng. 
  •  Điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng. 
  •  Xét nghiệm nước tiểu cho bệnh nhi vào tuần thứ 3 sau khi khởi phát bệnh để  phát hiện biến chứng viêm cầu thận cấp. 
  •  Tránh côn trùng đốt.

 

Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt - Bộ y tế 2015
  •  2 năm trước

Ban hành kèm theo Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận, tiết niệu - Bộ y tế 2015
  •  2 năm trước

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt - Bộ y tế 2015
  •  2 năm trước

Ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-BYT ngày 12/01/2015.

Tin liên quan
Bệnh chốc lở ở trẻ em và cách điều trị
Bệnh chốc lở ở trẻ em và cách điều trị

Chốc lở ​​thường không gây nguy hiểm, nhưng nó có thể ngứa và mất thẩm mỹ. Ngoài ra cũng có thể xảy ra các biến chứng - như các bệnh nhiễm trùng da nghiêm trọng, để lại sẹo và viêm thận - vì thế điều quan trọng là phải điều trị triệt để.

Bệnh viêm ổ răng khô- nguyên nhân và điều trị
Bệnh viêm ổ răng khô- nguyên nhân và điều trị

Chỉ có một số rất ít người – khoảng 2 – 5% dân số bị viêm xương ổ răng sau khi nhổ răng.

Tổng quan các bệnh về lợi (nướu)
Tổng quan các bệnh về lợi (nướu)

Một số bệnh về lợi, nguyên nhân, triệu chứng và tóm tắt điều trị

Bệnh viêm quanh thân răng (pericoronitis)
Bệnh viêm quanh thân răng (pericoronitis)

Viêm quanh thân răng là một bệnh về răng miệng mà các mô lợi bị sưng và nhiễm trùng quanh răng số 8-răng hàm thứ ba và cũng là cuối cùng, thường mọc lên vào cuối độ tuổi thanh thiếu niên hoặc đầu độ tuổi 20.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 và rối loạn cương dương
Bệnh tiểu đường tuýp 2 và rối loạn cương dương

Ở những nam giới từ 45 tuổi trở xuống thì rối loạn cương dương có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 2.

Hỏi đáp có thể bạn quan tâm
Bệnh viêm da cơ địa có khỏi hoàn toàn không?
  •  5 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1268 lượt xem

Tôi bị á sừng 10 năm nay, đã từng đi khám rất nhiều nơi. Có nơi thì nói bị viêm da cơ địa. Vậy 2 bệnh đó có giống nhau không? Tôi bị ở bàn chân, các ngón chân, vào mùa đông, da khô, bong tróc từng mảng có khi bắn máu, rất đau, xót, đi lại khó khăn. Tôi từng đi chữa nhiều nơi, cả thuốc bắc thuốc nam mà chưa khỏi được dứt điểm. Bệnh này có khỏi hẳn được không?

Đẻ con xong có khỏi bệnh không?
  •  5 năm trước
  •  1 trả lời
  •  947 lượt xem

Năm nay cháu 16 tuổi, cháu bị á sừng hơn 7 năm nay rồi. Đi đâu cũng tự ti, xấu hổ. Cháu muốn hỏi bệnh của cháu sau khi lấy chồng, sinh con thì có khỏi được không ạ? (cháu nghe nhiều nói là sẽ thay máu là khỏi bệnh?)

Những bệnh mạn tính nào ảnh hưởng đến khả năng sinh sản?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1103 lượt xem

Tôi có nghe nói, người nào mắc bệnh mạn tính sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tôi đang chuẩn bị lên kế hoạch có em bé nên điều này làm tôi vô cùng lo lắng. Bác sĩ có thể cho tôi biết những bệnh mạn tính nào ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Bị bệnh da liễu mạn tính có cần điều trị đặc biệt gì trước khi mang thai không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  1156 lượt xem

- Thưa bác sĩ, tôi bị bệnh da liễu mạn tính. Tôi có cần điều trị đặc biệt gì trước khi mang thai không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Mang thai khi có các bệnh về tử cung có nguy hiểm không?
  •  4 năm trước
  •  1 trả lời
  •  788 lượt xem

- Thưa bác sĩ, tôi đang có kế hoạch chuẩn bị mang thai. Hiện tôi có các bệnh về tử cung thì việc mang thai có gây nguy hiểm cho tôi và thai nhi không ạ? Cảm ơn bác sĩ!

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây