Các loại thuốc điều trị cao huyết áp
Cao huyết áp có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ và bệnh thận. Do đó, điều trị huyết áp cao sớm là điều rất quan trọng trong việc ngăn ngừa những vấn đề này và một số vấn đề về sức khỏe khác.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc khác nhau được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm có một cơ chế hoạt động riêng cũng như là đi kèm với các tác dụng phụ khác nhau.
Nhưng cũng vì có nhiều lựa chọn như vậy nên thường phải mất một thời gian thử qua nhiều loại thuốc thì mới có thể tìm ra cái loại phù hợp nhất cho mình. Các loại thuốc chống cao huyết áp có thể được chia thành các nhóm dưới đây.
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất để điều trị cao huyết áp, có tác dụng hỗ trợ thận đào thải bớt nước và natri hay muối trong cơ thể, từ đó làm giảm thể tích máu đi qua các mạch máu và hạ huyết áp.
Có ba loại thuốc lợi tiểu chính: thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc lợi tiểu giữ kali (potassium-sparing diuretic) và thuốc lợi tiểu “quai”(loop diuretic). Thuốc lợi tiểu thiazide thường có ít tác dụng phụ hơn hai loại còn lại, đặc biệt là khi được dùng ở liều thấp trong các trường hợp điều trị cao huyết áp từ sớm.
Một số loại thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazide:
- Chlorthalidone (Hygroton)
- Chlorothiazide (Diuril)
- Hydrochlorothiazide (Hydrodiuril, Microzide)
- Indapamid (Lozol)
- Metolazone (Zaroxolyn)
Một số thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu giữ kali:
- Amiloride (Midamor)
- Spironolactone (Aldactone)
- Triamterene (Dyrenium)
Một số thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu quai:
- Bumetanide (Bumex)
- Furosemide (Lasix)
- Torsemide (Demadex)
Ngoài ra còn có các loại thuốc lợi tiểu kết hợp như:
- Amiloride hydrochloride/hydrochlorothiazide (Moduretic)
- Spironolactone/hydrochlorothiazide (Aldactazide)
- Triamterene/hydrochlorothiazide (Dyazide, Maxzide)
Thuốc chẹn beta (Beta blocker)
Thuốc chẹn beta là những loại thuốc phát huy tác dụng hạ huyết áp bằng cách ngăn chặn hoạt động của các chất kích thích tim đập bên trong cơ thể, làm cho tim đập chậm hơn và bơm ít máu qua mạch máu hơn, nhờ đó mà huyết áp sẽ giảm.
Một số loại thuốc chẹn beta được dùng phổ biến:
- Acebutolol (Sectral)
- Atenolol (Tenormin)
- Betaxolol (Kerlone)
- Bisoprolol (Zebeta)
- Bisoprolol/hydrochlorothiazide (Ziac)
- Metoprolol tartrate (Lopressor)
- Metoprolol succinate (Toprol-XL)
- Nadolol (Corgard)
- Pindolol (Visken)
- Propranolol (Ấn)
- Solotol (Betapace)
- Timolol (Blocadren)
Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitor)
Thuốc ức chế men chuyển (Angiotensin converting enzyme – ACE) là những loại thuốc có tác dụng ngăn không cho cơ thể tạo ra angiotensin II - một loại hormone khiến các mạch máu bị thu hẹp. Thuốc ức chế men chuyển làm giảm huyết áp bằng cách mở rộng các mạch máu bị tắc nghẽn để cho máu có thể lưu thông qua nhiều hơn.
Một số loại thuốc ức chế men chuyển gồm có:
- Benazepril (Lotensin)
- Captopril (Capoten)
- Enalapril (Vasotec)
- Fosinopril (Monopril)
- Lisinopril (Prinivil, Zestril)
- Moexipril (Univasc)
- Perindopril (Aceon)
- Quinapril (Accupril)
- Ramipril (Altace)
- Trandolapril (Masta)
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB)
Nhóm thuốc này cũng cũng bảo vệ các mạch máu khỏi angiotensin II. Để thắt chặt các mạch máu, angiotensin II phải liên kết với một thụ thể nằm trong thành mạch. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II có tác dụng ngăn chặn điều này diễn ra và hạ huyết áp.
Một số loại thuốc thuộc nhóm này gồm có:
- Candesartan (Atacand)
- Eprosartan (Teveten)
- Irbesartan (Avapro)
- Losartan (Cozaar)
- Telmisartan (Micardis)
- Valsartan (Diovan)
Thuốc chẹn kênh canxi (calcium channel blocker)
Tất cả các cơ đều cần có canxi đi vào và ra khỏi các tế bào cơ để có thể cử động bình thường. Thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng ngăn canxi đi vào các tế bào cơ trơn của tim và mạch máu. Điều này làm cho tim đập với lực yếu hơn và giúp các mạch máu giãn ra. Kết quả là huyết áp được hạ xuống thấp.
Một số loại thuốc thuộc nhóm này:
- Amlodipine (Norvasc, Lotrel)
- Diltiazem (Cardizem CD, Cardizem SR, Dilacor XR, Tiazac)
- Felodipine (Plendil)
- Isradipine (dynacirc, dynacirc CR)
- Nicardipine (Cardene SR)
- Nifedipine (Adalat CC, Procardia XL)
- Nisoldipine (Sular)
- Verapamil (Calan SR, Covera HS, Isoptin SR, Verelan)
Thuốc chẹn alpha (alpha blocker)
Đôi khi, cơ thể chúng ta tạo ra các hormone catecholamine. Những hormone này có thể liên kết với các thụ thể alpha của tế bào, khiến cho các mạch máu bị hẹp lại và tim đập nhanh hơn, mạnh hơn, làm cho huyết áp tăng cao.
Thuốc chẹn alpha hoạt động với cơ chế ngăn chặn catecholamine liên kết với thụ thể alpha.Từ đó, máu có thể lưu thông qua các mạch máu một cách tự do và tim đập bình thường, nhờ đó mà giúp giảm huyết áp.
Một số loại thuốc chẹn alpha thường được sử dụng gồm có:
- Doxazosin (Cardura)
- Thuốc thảo dược (Minipress)
- Terazosin (Hytrin)
- Thuốc chẹn alpha-beta (alpha-beta blocker)
Thuốc chẹn alpha-beta
Thuốc chẹn alpha-beta có tác dụng ngăn chặn hormone catecholamine liên kết với cả thụ thể alpha và beta. Nhờ đó mà loại thuốc này vừa giúp làm giảm co thắt mạch máu giống như thuốc chẹn alpha và vừa làm chậm tốc độ cũng như là lực đập của nhịp tim giống như thuốc chẹn beta.
Một số loại thuốc chẹn alpha-beta:
- Carvedilol (Coreg)
- Labetol (Normodyne, Trandate)
Thuốc ức chế thần kinh trung ương
Những loại thuốc này ngăn không cho não gửi tín hiệu giải phóng catecholamine đến hệ thần kinh. Kết quả là giúp cho tim không đập quá mạnh và máu chảy dễ dàng hơn, từ đó giúp hạ huyết áp.
Một số loại thuốc ức chế thần kinh trung ương gồm có:
- Methyldopa (Aldomet)
- Clonidin (Catapres)
- Guanfacine (Tenex)
Thuốc giãn mạch (Vasodilator)
Thuốc giãn mạch có tác dụng làm giãn các cơ trong thành mạch máu, đặc biệt là trong các tiểu động mạch. Điều này giúp các mạch máu được mở rộng và cho phép máu lưu thông qua một cách dễ dàng hơn, kết quả là huyết áp được giảm xuống thấp.
Một số loại thuốc giãn mạch:
- Hydralazine (Apresoline)
- Minoxidil (Loniten)
Thuốc kháng thụ thể Aldosterone
Thuốc kháng thụ thể Aldosterone hoạt động bằng cách ngăn chặn aldosterone, từ đó làm giảm lượng chất lỏng đang được giữ trong cơ thể và làm giảm huyết áp.
Các loại thuốc kháng thụ thể aldosterone gồm có:
- Eplerenone (Inspra)
- Spironolactone (Aldactone)
Thuốc ức chế trực tiếp renin (direct renin inhibitor)
Đây là loại thuốc huyết áp được ra đời sau, có tác dụng ngăn chặn hoạt động của chất renin trong cơ thể, giúp mở rộng các mạch máu và hạ huyết áp.
Loại thuốc ức chế trực tiếp renin duy nhất được phê chuẩn sử dụng tại Mỹ là Aliskiren (Tekturna).
Kế hoạch điều trị cao huyết áp
Với đa số mọi người, thuốc lợi tiểu thiazide thường là lựa chọn đầu tiên để điều trị cao huyết áp nhưng đôi khi, nếu chỉ dùng thuốc lợi tiểu không thôi thì không đủ để kiểm soát được huyết áp. Trong những trường hợp như vậy, thuốc lợi tiểu sẽ được kết hợp với thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc thuốc chẹn kênh canxi. Việc kết hợp thêm một loại thuốc thứ hai giúp làm giảm huyết áp nhanh hơn so với khi chỉ sử dụng thuốc lợi tiểu. Ngoài ra, nếu kết hợp như vậy thì sẽ chỉ phải dùng mỗi loại thuốc với liều thấp hơn và hạn chế được các tác dụng phụ.
Kết hợp các loại thuốc
Trong một số trường hợp, một loại thuốc sẽ không đủ để kiểm soát huyết áp mà bác sĩ sẽ phải kê đơn kết hợp từ hai loại thuốc trở lên, ví dụ, bác sĩ có thể kê thuốc chẹn beta với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc ức chể thụ thể Angiotensin với thuốc chẹn kênh canxi.
Việc sử dụng đơn thuốc kết hợp như vậy sẽ thuận tiện hơn so với việc mỗi ngày lại phải dùng một loại thuốc khác nhau.
Một số loại thuốc thường được kết hợp để điều trị huyết áp cao ví dụ như:
- Triamterene/Hydrochlorothiazide (Dyazide): cả hai đều là thuốc lợi tiểu
- Valsartan/Hydrochlorothiazide (Diovan HCT) - Valsartan là thuốc ức chế thụ thể Angiotensin còn hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu
Điều trị nhiều vấn đề khác nhau
Loại thuốc huyết áp mà bác sĩ kê sẽ còn phải phụ thuộc vào những vấn đề sức khỏe khác mà bệnh nhân đang mắc phải. Ví dụ, nếu bị bệnh động mạch vành (CAD) và huyết áp cao thì bác sĩ có thể sẽ kê thuốc chẹn beta. Nếu bị nhồi máu cơ tim do bệnh động mạch vành thì thuốc chẹn beta sẽ giúp hạ huyết áp và giảm nguy cơ tử vong.
Còn nếu bệnh nhân bị tiểu đường thì bác sĩ thường chọn thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể Angiotensin vì những loại thuốc này có tác dụng hạ huyết áp ở thận và bảo vệ thận không bị tổn thương do tiểu đường.
Nói chuyện với bác sĩ
Huyết áp cao là một vấn đề cần được can thiệp điều trị để ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.
Bạn cũng không cần quá lo lắng về việc phải lựa chọn giữa nhiều loại thuốc khác nhau vì sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn về loại thuốc cũng như là kế hoạch điều trị phù hợp nhất.
Cao huyết áp, hay còn được gọi là tăng huyết áp, có thể góp phần gây rối loạn chức năng cương dương. Bên cạnh đó, một số loại thuốc dùng để điều trị cao huyết áp cũng có thể gây ra rối loạn cương dương.
Cao huyết áp hay tăng huyết áp được gọi là kẻ giết người thầm lặng vì lý do là thường không bộc lộ triệu chứng rõ rệt nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ bệnh tim và đột quỵ. Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới.
Một chế độ ăn uống lành mạnh là cách hữu hiệu để hạ huyết áp và kiểm soát huyết áp luôn ở mức ổn định.
Tăng huyết áp là bệnh chỉ bộc lộ rất ít hoặc không có triệu chứng. Do vậy mà đa số mọi người đều không hề biết mình bị bệnh trong suốt nhiều năm trời.