1

U máu thể hang (Cavernome): biểu hiện bệnh và các phương pháp điều trị - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Biểu hiện lâm sàng

  • Nam và nữ với tỉ lệ tương đương với nhau, với độ tuổi trung bình thường gặp là 30-40 tuổi, mặc dù biểu hiện chảy máu và tổn thương thần kinh thường gặp hơn ở phụ nữ.
  • Trên lều tiểu não thường xuất hiện chảy máu, động kinh, và tổn thương thần kinh tiến triển (hội chứng tăng áp lực nội sọ và các dấu hiệu thần kinh khu trú).
  • Dưới lều tiểu não thường có biểu hiện chảy máu và tổn thương thần kinh tiến triển.
  • Các tổn thương ở thân não có biểu hiện của các thần kinh sọ và “long-tract sign” có thể là nguyên nhân của tổn thương thần kinh tiến triển bởi rất nhiều nhân thần kinh và đường dẫn truyền thần kinh đi qua vùng này…
  • Ngoài ra, có 50% số bệnh nhân không có triệu chứng.

Chẩn đoán

Chụp cộng hưởng từ

  • MRI thường được sử dụng trong chẩn đoán dị dạng mạch máu thể hang.
  • Đặc điểm có thể phát hiện được trên T1 và T2WI là hình ảnh “hạt ngô rang” với các mức độ khác nhau chứa các sản phẩm giáng hóa của máu.
  • Một vòng hemosiderin đen, quan sát tốt nhất ở trên T2WI hoặc lát cắt gradient echo ở ngoại vi của tổn thương, có thể gợi ý đến các lần chảy máu trước đây.
  • Cần phân biệt trên MRI với các bệnh lý: gliomas độ thấp, tổn thương di căn chảy máu (đặc biệt là melanoma), và choriocarcinoma.
  • Khối cavernome trên phim cộng hưởng từ.

Chụp cắt lớp vi tính

  • CT thường có biểu hiện là khối tăng tỉ trọng, không đồng nhất và không đặc hiệu với các mức độ calci hóa khác nhau.
  • Hình ảnh ngấm thuốc mờ xung quanh tổn thương khi tiêm thuốc cũng rất thay đổi và không đặc hiệu.

Chụp mạch não

  • Khoảng 10% số trường hợpThường có biểu hiện ở thì mao mạch hoặc giai đoạn sớm của thì tĩnh mạch.
  • Những biểu hiện này tương tự với các biểu hiện trên phim chụp mạch của u màng não.
  • Chụp mạch não kỹ thuật số có thể có độ nhạy cao hơn so với MRI trong việc xác định các trường hợp  u máu thể hang-đi kèm với các dẫn lưu tĩnh mạch không điển hình.

Điều trị

  • Điều trị bảo tồn: nếu không có triệu chứng được theo dõi, bất kể là ở vị trí nào.
  • Điều trị phẫu thuật
  • Các yếu tố tiên lượng kết quả tốt là vị trí ở thùy thái dương trong (mesitemporal), kích thước < 1,5cm, và không có cơn động kinh toàn thể thứ phát.

Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Tin liên quan

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây