Sỏi mật, sỏi đường mật và các phương pháp điều trị sỏi- Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Sỏi túi mật
I. Thành phần
- Cholesterol: >75% sỏi túi mật
- Do sự tinh thể hóa của dịch mật
- Sắc tố: Chiếm khoảng 10-20% sỏi túi mật; calcium bilirubinate
- Do bởi sự kết tủa bilirubin không liên hợp hoặc có kèm theo nhiễm trùng đường mật
II. Các yếu tố nguy cơ có sỏi túi mật
-
Lớn tuổi (> 40 tuổi)
-
Giới nữ (nhiều con, mang thai)
- Béo phì
- Gia đình
- Dùng thuốc (hormones, nuôi ăn đường tĩnh mạch)
- Yếu tố khác (bệnh lý hổng tràng, giảm cân nhanh)
- Tình trạng tán huyết mạn tính
III. Tính chất sỏi túi mật
- Vị trí: Đáy, thân, Phễu, Cổ, Ống
- Số lượng: 1-2 viên đến rất nhiều, có thể lên đến hàng 100 viên
- Thể chất: Tùy thuộc vào thành phần hóa học mà sỏi có thể Đen, Cứng, Mặt nhẵn bóng hay Vàng, Mềm; Bùn với kích thước Li ti đến Rất to, có thểchiếm toàn bộ lòng túi mật.
IV. Biểu hiện lâm sàng
1. Cơn đau quặn mật
Đặc điểm lâm sàng
- Đau quặn cơn vùng thượng vị, dưới sườn phải
- Đau hoặc khó chịu với mức độ tăng dần có thể kéo dài vài giờ và có thể làm đánh thức bệnh nhân
Điều trị
- Triệu chứng (nếu là đợt cấp)
- Cắt túi mật chương trình: Nội soi hay mổ mở; Tán sỏi ngoài cơ thể, dùng thuốc tan sỏi
2. Viêm túi mật cấp
Đặc điểm lâm sàng:
- Thường đau thượng vị, hạ sườn phải liên tục có thể lan lên vai phải, dưới xương bả vai.
- Ấn hạ sườn phải đau, dấu hiệu Murphy, co cứng thành bụng, sốt, mạch nhanh, có thể có lạnh run
V. Điều trị sỏi túi mật
1. Điều trị không phẫu thuật
- Thuốc tan sỏi (CDCA & UDCA)
- Tan sỏi 7% (CDCA)- 30% (UDCA) sau 1 năm đối với sỏi Cholesterol
- 10% tái phát / năm sau ngưng thuốc
- Tán sỏi ngoài cơ thể
- Tán sỏi qua da (MTBE)
- Lấy sỏi qua nội soi
2. Chỉ định phẫu thuật
- Biến chứng: Viêm cấp tính, Họai tử, Viêm mãn tính…
- Đau lâu ngày: Đau nhiều, ấn điểm túi mật đau
- Rối loạn tiêu hóa: Ậm ạch, Khó tiêu
- Rối loạn vận động
- Khó lường trước được diễn biến của bệnh và bệnh nhân
Sỏi đường mật
I. Điều trị sỏi đường mật ngoài gan
Chỉ định: Bắt buộc vì có thể làm tắc nghẽn Oddi, OMC, OGC
Các biến chứng: mổ cấp cứu hay cấp cứu trì hoãn
Không biến chứng: mổ chương trình theo lịch
Phương pháp:
- Lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng ERCP
- PT Mở ống mật chủ lấy sỏi (mổ mở hay mổ nội soi)
II. Điều trị sỏi đường mật trong gan
Chỉ định: Cùng lần PT mở ÔMC lấy sỏi ĐM ngoài gan
Khi có triệu chứng nặng nề: đau nhiều, hay sốt…
Phương pháp:
- Lấy sỏi qua da xuyên gan sau khi tán sỏi
- Phẫu thuật Mở OMC lấy sỏi (mổ mở hay mổ nội soi)
III. Lấy sỏi đường mật qua NSMTND ERCP
- Sỏi Đường mật (ĐM) không quá nhiều, không quá lớn
- Sỏi ĐM chưa hay đã mở OMC lấy sỏi
- Sỏi ĐM kèm sỏi TM có chỉ định cắt TMNS
- Rất tốt khi sỏi kẹt ở Oddi, Bệnh nhân có khó khăn khi phải mở bụng
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Phương pháp điều trị theo từng giai đoạn ung thư dạ dày như thế nào? Phác đồ điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc rất nhiều vào vị trí mà ung thư bắt đầu hình thành trong dạ dày và phạm vi lan rộng của tế bào ung thư.
Nếu không được điều trị, tình trạng loét đường tiêu hóa sẽ ngày càng nặng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày – ruột, chảy máu trong và hình thành sẹo.
Loét dạ dày là bệnh có thể chữa khỏi nhưng nếu trì hoãn hoặc không điều trị đúng cách thì tình trạng sẽ ngày càng nặng và còn dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn.
Nếu cứ để tình trạng viêm dạ dày mạn tính tiếp diễn mà không có biện pháp điều trị thì sẽ có nguy cơ bị loét và xuất huyết dạ dày.