Những xét nghiệm cần làm trong bệnh Viêm tụy - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Chẩn Đoán Phân Biệt Viêm Tụy
- Phình động mạch chủ bụng
- Viêm ganHepatitis
- Viêm đường mật
- Thiếu máu mạc treo
- Viêm túi mật và đau quặn mật
- Tắc đại tràng
- Sỏi đường mật
- Tắc ruột non
- Viêm dạ dày ruột
- Thủng tạng rỗng
- Viêm phúc mạc cấp
- Sỏi ống mật chủ
- Bệnh macroamylase máu
- Bệnh macrolipase máu
- Tắc ruột
- Ung thư tụy
- Hội chứng kém hấp thu
Cận lâm sàng
Xét Nghiệm
- Công thức máu cho thấy có tăng bạch cầu, >12.000 chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Nhóm máu và phản ứng chéo, nếu thấy cần thiết phải truyền máu, như trong trường hợp viêm tụy xuất huyết.
- Kiểm tra đường huyết. Đường huyết có thể tăng cao do tổn thương ở tế bào B của tụy.
- Kiểm tra BUN, creatine, ion đồ (Na, K, Cl, CO2, P, Mg); rối loạn điện giải nặng xảy ra khi có thoát dịch.
- KIểm tra amylase máu, nhất là amylase P (pancreatic amylase), vì đặc hiệu hơn cho bệnh lý tụy. Gợi ý chẩn đoán viêm tụy cấp khi amylase tăng gấp 3 lần trị số bình thường.
- Lipase máu cũng tăng và duy trì ở mức độ cao trong 12 ngày. Đối với những bệnh nhân viêm tụy mạn do nghiện rượu, lipase có thể tăng, trong khi amylase vẫn bình thường.
- Kiểm tra chức năng gan (alkaline phosphatase, SGPT, SGOT, GGT và bilirubin, đặc biệt trong những trường hợp viêm tụy do nguyên nhân từ đường mật.
- Có thể giúp xác định viêm tụy khi xét nghiệm thấy có tăng lượng peptide niệu kích hoạt trypsinogen (urinary trypsinogen activation peptide), tăng lượng trypsinogen2 huyết thanh và phức hợp trypsin 2-alpha 1 antitrypsin. Một số bệnh viện kết hợp các xét nghiệm này với những xét nghiệm đã nêu ở phần trên để chẩn đoán, đặc biệt dùng để nhận diện viêm tụy sau ERCP một cách chính xác.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp phim KUB với bệnh nhân ở tư thế đứng để loại trừ thủng tạng rỗng (liềm hơi dưới cơ hoành). Ở những bệnh nhân viêm tụy mạn tái phát nhiều đợt, có thể quan sát thấy nhiều nốt vôi hóa quanh tụy.
Siêu âm có thể được dùng như một xét nghiệm tầm soát. Tuy nhiên siêu âm sẽ không đặc hiệu khi ruột trướng hơi nhiều.
CT scan là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy nhất trong viêm tụy cấp. Balthazar và cộng sự chia các tiêu chuẩn chẩn đoán thành 5 mức độ như sau:
- Mức độ A – Tụy bình thường
- Mức độ B – Tụy to khu trú hoặc lan tỏa
- Mức độ C – Nhận thấy bất thường qua hình ảnh bóng mờ của tuyến tụy trên CT scan
- Mức độ D – Quan sát thấy một ổ tụ dịch viêm hoặc hoại tử có bờ không rõ ràng
- Mức độ E – 2 hoặc nhiều ổ tụ dịch có bờ không rõ ràng, hoặc sự hiện diện của hơi trong tụy hoặc chung quanh tụy
Việc sử dụng chất cản quang tiêm tĩnh mạch có thể nguy hại cho hệ vi tuần hoàn của tụy khi có viêm tụy hoại tử nặng.
Các xét nghiệm khác
- Xét nghiệm para-aminobenzoic acid nước tiểu (xét nghiệm bentiromide [Chymex]) trong viêm tụy mạn để đánh giá chức năng còn lại của tụy. Ở những bệnh nhân suy tụy nặng và kém hấp thu, độ nhạy là 80–90%. Đối với những bệnh nhân có chức năng tụy rối loạn từ nhẹ đến trung bình, độ nhạy giảm xuống 37–46%.
- Xét nghiệm trypsinogen huyết thanh hoặc trypsin huyết thanh dùng để đánh giá chức năng tụy ở những bệnh nhân viêm tụy mạn. Trypsinogen huyết thanh thấp (<20 ng/mL) tương đối đặc hiệu cho viêm tụy mạn (90%), và gặp ở những trường hợp viêm tụy mạn tiến triển có tiêu mỡ.
- Cả hai xét nghiệm này đều được dùng để kiểm tra chức năng còn lại của tụy trong viêm tụy mạn.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Trào ngược axit có thể xảy ra vào bất cứ thời điểm nào trong ngày. Tuy nhiên, hầu hết mọi người thường gặp các triệu chứng vào ban đêm.
Một số triệu chứng của viêm dạ dày cấp rất giống với triệu chứng của các vấn đề về sức khỏe khác nên nếu không đi khám thì rất khó xác định viêm dạ dày cấp.