Ký hiệu viết tắt các đường dùng thuốc
1. Các ký hiệu viết tắt các đường dùng thuốc
Các ký hiệu viết tắt của đường dùng thuốc sẽ gồm các ký hiệu sau:
- AAA: Apply to affected area (thuốc dùng cho phần bị ảnh hưởng)
- AD: Right ear (ký hiệu tai trái); AS: left ear (ký hiệu tai phải); AU: each ear (ký hiệu dùng cho cả hai tai)
- Garg: Gargle (ký hiệu thuốc súc miệng, họng)
- ID: Intradermal (ký hiệu tiêm trong da)
- IJ: Injection (ký hiệu thuốc tiêm)
- IM: Intramuscular (ký hiệu tiêm bắp)
- IN: Intranasal (ký hiệu thuốc dùng trong mũi)
- Inf: Infusion (ký hiệu truyền dịch)
- Instill: Instillation (ký hiệu thuốc dùng nhỏ giọt)
- IP: Intraperitoneal (ký hiệu thuốc dùng trong màng bụng)
- IV: Intravenous (ký hiệu tiêm tĩnh mạch)
- NGT: Nasogastric tube (ký hiệu đường dùng bằng ống thông mũi dạ dày)
- OD: Right eye (mắt phải); OS: Left eye (mắt trái); OU: both eye (cả hai mắt)
- Per os/ PO: By mouth or orally (ký hiệu đường uống)
- PR: Per the rectum (ký hiệu đường trực tràng)
- PV: Per the vagina (ký hiệu đường âm đạo)
- SL: Sublingual, under the tongue (ký hiệu đường dưới lưỡi)
- SQ/SC: Subcutaneously (ký hiệu tiêm dưới da).
2. Các ký hiệu viết tắt cách dùng thuốc
Trong một y lệnh, ngoài những thông tin về tên thuốc, đường dùng có các thuật ngữ viết tắt thì cách sử dụng thuốc cũng có những cách viết tắt quy ước quốc tế như sau:
- a.c: Before the meal (dùng trước bữa ăn)
- b.i.d: Twice a day (dùng hai lần một ngày)
- gtt: Drops (sử dụng bằng các nhỏ giọt)
- p.c: After meals (dùng sau bữa ăn)
- p.o: By mouth, orally (dùng đường uống)
- q.d: Once a day (dùng một lần mỗi ngày)
- t.i.d: Three times a day (dùng 3 lần mỗi ngày)
- q.i.d: Four times a day (dùng 4 lần mỗi ngày)
- q.h: Every hour (dùng mỗi giờ)
- q.2h: Every 2 hours (dùng mỗi 2 giờ)
- q.3h: Every 3 hours (dùng mỗi 3 giờ)
- q.4h: Every 4 hours (dùng mỗi 4 giờ).
Như vậy có thể thấy rằng sẽ có sự khác nhau cơ bản giữa ký hiệu q và id đó là:
- q (q.1h. q.2h,...): Là ký hiệu đòi hỏi phải có khoảng cách chính xác về thời gian giữa những lần sử dụng thuốc ví dụ như ở trường hợp q.6h nếu thuốc tiêm lần 1 lúc 6 giờ thì bệnh nhân phải được tiêm lần 2 lúc 12 giờ
- i.d (b.i.d, t.i.d,...): Là ký hiệu không đòi hỏi khoảng cách chính xác về thời gian mà chỉ cần đủ số lần sử dụng thuốc là được như uống thuốc vào các bữa sáng, trưa, chiều, tối.
Qua thông tin bài viết ký hiệu viết tắt các đường dùng thuốc. Hy vọng giúp bạn đọc có thêm những kiến thức về ký hiệu sử dụng các loại thuốc như thế nào phù hợp.
>>> Tham khảo thêm: Các Nguyên Tắc Sử Dụng Thuốc Tiêm
Đau đầu do căng thẳng là tình trạng rất phổ biến hiện nay, nguyên nhân chính là do các cơ trở nên căng cứng do stress, lo lắng, chấn thương, trầm cảm... Ngoài các biện pháp thư giãn thì thuốc là một lựa chọn cấp thiết đối với tình trạng này, trong đó có thuốc Zebutal. Vậy Zebutal là thuốc gì?
Thuốc Xyzbac là một sản phẩm vitamin tổng hợp có tác dụng trong điều trị hoặc ngăn chặn sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, do bệnh tật nào đó hoặc trong quá trình mang thai.
Thuốc Ursodiol dùng để điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi mật ở những người béo phì. Ngoài ra, Ursodiol còn được dùng để điều trị các bệnh về gan. Thuốc được sử dụng theo đường uống dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Viactiv là sản phẩm có hiệu quả và được lựa chọn sử dụng nhiều trong điều trị tình trạng canxi máu thấp. Để thuốc phát huy hiệu quả, an toàn cũng như hạn chế được tác dụng phụ, người bệnh nên sử dụng Viactiv theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Xelpros là một thuốc giảm áp lực trong mắt, giúp điều trị một số bệnh về mắt nhất định như tăng nhãn áp góc mở, tăng huyết áp mắt. Vậy Xelpros nên dùng như thế nào cho hiệu quả?
Hiện nay, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm đã trở thành thói quen ở nhiều người. Trong đó, Tiffy và Decolgen là hai loại thuốc trị cảm cúm phổ biến được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, sử dụng Tiffy hay Decolgen là tốt hơn khi bị cảm cúm là nỗi băn khoăn của hầu hết mọi người.